Hotline: 0915.913.255; Zalo: 0903 428.599
Hotline: 0915.913.255; Zalo: 0903 428.599

Vị thuốc vần A

A Giao-Minh Giao

11:05 11/05/2017

Tên khoa học Colla Asini, Gelatinum Asini, Gelatina nigra.

A giao là keo chế từ da lừa cạo bỏ lông, nấu thành cao. Con lừa có tên khoa học Equus asinus L. thuộc ngành có xương sống (’Vertebrata), lớp có vú (Mammalia), bộ guốc lẻ (Perissodaetyla), họ Ngựa Equidae.

A là tên huyện Đông A thuộc tỉnh Sơn đông Trung Quốc, giao là keo. Tại huyện Đông A có cái giếng, dùng nước giếng này nấu da lừa sắc đặc thành cao do đó có tên a giao.

Agiao minh giao và tác dụng chữa bệnh của nó

A. Cách chế biến a giao

Theo Trung dược chí, cách chế a giao của Trung Quốc như sau: Lấy da lừa ngâm nước 2- 3 ngày cho mềm. Lấy ra cạo sạch lông, cắt thành từng miếng nhỏ. Rửa sạch lẫn nữa. Cho vào nồi, đổ ngập nước đun 3 ngày 3 đêm. Lấy nước ra, thay nước mới, làm như vậy 5-6 lẩn để lấy hết chất keo của da lừa. Lọc qua dây đồng có mắt nhỏ. Thêm vào nước lọc một ít phèn chua, khuấy đều, chờ vài giò, các tạp chất lắng xuống. Gạn lây lớp trong ở trên và cô đặc, 2 giờ trước khi lấy ra, thêm đường và rượu (cứ 600kg da lừa thêm 4 lít rượu và 9kg đưòng) và nửa giờ trước khi lấy ra lại thêm dầu đậu tương cho đỡ dính (600kg thêm lkg dầu). Sau đó đổ ra, để nguội, cắt thành từng miếng dài 10cm, rộng 4- 45cm, dày 0,8-l,6cm (Hình 714).

Ở Việt Nam cũng có lừa nhưng thường không chế. A giao vẫn còn phải nhập của Trung Quốc. Ta có thể dựa trên phương pháp giới thiệu trên để chế a giao.

B. Thành phần hóa học

Thành phần chủ yếu trong a giao là collagen.

Collagen thủy phân sẽ cho các axit amin: 10% lysin, 7% acgynin, 2% histidin, xystin, glyxin.

Lượng nitơ toàn phần là 16,43-16,54%, lượng canxi là 0,079-0,118%, lượng sunfua 1,10- 2,31% Độ trong 0,75-1,09% (Theo T. G. Ni 1935. The Composition and action upon cal- cium metabolism of Ah. Chiao and Com-mercial gelatin. Chinese J. Physiol 9: 329).

C. Tác dụng dược lý của a giao

Theo sự nghiên cứu của T. G Ni (báo Chinese Journal Physiol., 1935-1936) a giao có 4 loại tác dụng:

1. Ảnh hưởng đối với chuyển hóa chất canxi. Theo báo cáo của T. G Ni a giao có khả năng cải thiện sụ hấp thụ canxi của động vật. Tác giả đã cho chó uống a giao đồng thời cho ăn canxi cacbonat, thấy lượng canxi trong huyết thanh tăng cao tác giả cho rằng sự hấp thụ canxi được tăng là do glyxin trong a giao. Cho uống a giao, khả năng đông máu không tăng nhưng nếu tiêm dung dịch 5% a giao diệt trùng thì khả năng đông máu tăng.

2. Tác dụng tạo máu. Tác giả đã rút máu của chó để gây thiếu máu, rồi chia chó làm hai lô, một lô cho ăn a giao một lô không cho ăn. Xét nghiệm hồng cầu và các yếu tố khác của máu. Kết quả a giao làm tăng nhanh lượng hồng cầu và các sắc tô' của máu.

3. Tác dụng đối với chứng loạn dưỡng cơ dần dần (dystropie musculaire progressive). Tác giả đã nuôi chuột bạch theo một chế độ ăn đặc biệt để gây hiện tượng loạn dưỡng cơ dần dần: Nhẹ thì như bị què, nặng thì tê liệt khó đứng dậy. Sau đó cho ăn a giao thì sau hơn 100 ngày, đa sô' con vật hết các triệu chứng tê liệt so với các con vật khỏe mạnh không khác nhau.

4. Tác dụng chôhg choáng. Tác dụng đã gây choáng đối với mèo, sau đó dùng dung dịch a giao 5% thêm muối để giữ đẳng trương và kiềm hóa, lọc, đun sôi 30-40 phút, đợi nhiệt độ hạ xuống 38° thì tiêm từ từ vào mạch máu; thấy huyết áp trở lại bình thường và con vật được cứu sống.

D. Công dụng và liều dùng

A giao là một vị thuốc bổ, và cầm máu dùng trong mọi trường hợp bắng huyết, lỵ ra máu, ho ra máu, đại tiểu tiện ra máu, hồi hộp mất ngủ.

Còn dùng làm thuốc an thai.

Ngày dùng 6-12g. Có khi dùng sống, có khi sao với bột vỏ sò, hoặc bồ hoàng rồi mới dùng.

Theo tài liệu cổ a giao có vị ngọt tính bình, vào kinh phế, cart và thận. Có tác dụng tư âm, dưỡng huyết, bổ phế, nhuận táo, cầm máu, an thai. Dùng chữa hư lao sinh ho, phế ung thổ ra mủ, ho ra máu, nôn ra máu, ra máu cam, ỉa ra máu, thai sản, băng lậu âm hư, tâm phiền, mất ngủ. Người tỳ vị hư nhược, nôn mửa, ỉa lỏng, tiêu hóa kém không dùng được.

Cách chế biến a giao khi dùng

1. Chế với bột vỏ sò (cáp phấn). Cho chừng lkg vỏ sò vào chảo, rang cho nóng cho a giao thái nhỏ vào, rang thêm cho đến khi a giaô;nà dòn (không có chỗ nào rắn cứng nữa) thì lấy ra rây bỏ vỏ sò đi, a giao chế như vậy sẽ bớt độ dính. Mùi cũng thơm hơn.

2.Chế với bồ hoàng.Cho bồ hoàng vào chảo,rang nóng rồi cho a giao thái nhỏ vào, tiếp tục rang cho đến khi a giao nở thì rây bỏ bồ hoàng, lấy a giao mà dùng.

Đơn thuốc có vị a giao

1. Bài thuốc an thai: A giao 8g, ngải cứu 8g. Sắc với 600ml (3 bát nước) cô đặc còn 200ml (1 bát), chia 3-4 lần uống trong ngày.

Theo tài liệu cổ, liều lượng a giao và ngải cứu dùng tới 80 g mỗi thứ, hành trắng tới 20g, nhưng thực tế chì cần dùng theo liều lượng giới thiệu trên.

2. Chữa kinh nguyệt ra mãi không ngừng: A giao sao với bồ hoàng như trên, tán nhỏ ngày uống 8-16g. Nếu uống được rượu thì-dùng rượu mà chiêu.

3. Chữa lỵ ra máu: A giao 10g (để riêng không sắc), hoàng liên 3g, can khưomg 2g, sinh lục địa 5g, nước 600ml. sắc còn 200ml. Lọc bỏ bã, nước thuốc còn đang nóng, thái nhỏ a giao cho vào. Chia làm 2 lần uống trong ngày (bài thuốc kinh nghiệm trong cuốn Thiên kim phương).

Chú thích

1- Ngoài vị a giao trong đông y còn dùng vị minh giao là chất keo chế từ da trâu hay da bò Bos taurus L. Thành phần cũng gần như a giao. Công dụng cũng như a giao.

 2- Tây y có dùng làm thuốc và thực phẩm chất gélatin chế từ xương, gân, da các giống vật.

Gelatin được coi là một món ăn cung cấp protit cho cơ thể, một vị thuốc cẩm máu, chữa đi ỉa lỏng, chữa loét dạ dày và ruột.

DANH MỤC CÁC VỊ THUỐC