Hotline: 0915.913.255; Zalo: 0903 428.599
Hotline: 0915.913.255; Zalo: 0903 428.599

Vị thuốc vần A

Actiso

15:04 21/04/2017
Tên khoa học Cvnara scolymus L. Thuộc họ Cúc Asteraceae (Compositae). Ta dùng thân và lá tươi cúa cây Actisô.

Tên khoa học Cvnara scolymus L. Thuộc họ Cúc Asteraceae (Compositae). Ta dùng thân và lá tươi cúa cây Actisô.

A. Mô tả Cây Actisô

Cao gần lm hay hơn, có khi tới hơn 2m, trên thân và lá có lông tráng như bông. Lá lo mọc cách, phiến lá bị khía sâu, có gai, mặt dưới có lông trắng. Cụm hoa hình đầu, màu tím nhạt. Lá bấc ngoài của cụm hoa dầy và nhọn. Phần gốc nạc của lá bấc và đế hoa ăn được (Hình 163)

B. Phân bố, thu hái và chế biến

Cây được di thực và trồng ở nước ta, nhiều nhất à Đà Lạt, Sapa, Tam Đảo. Có thể trồng được ở đồng bằng. Lá hái vào lúc cây sắp hoặc đang ra hoa. Rọc bỏ sống lá, sấy hay phơi khô.

C. Thành phần hóa học

Hoạt chất của actisô hiện chưa xác định. Mới xác định trong lá actisô có một chất đắng có phản ứng axit gọi là xynarin đã tổng hợp được. Công thức đã được xác định là axit 1-4 dicafein quinic. Ngoài ra còn thấy inulin, inulinaza, tanin, các muối hữu cơ của các kim loại ka li, canxí, magiê, natri (tỷ lệ kali rất cao).

D. Tác dụng dược lý

1.Sau khi tiêm mạch máu dung dịch actisô từ 2 đến 3 giờ lượng mật bài tiết tăng lên gấp 4 lần (M. Chabrol, Charonnat Maxim và Watz, 1929).

2.Uống và tiêm actisô đều có tác dụng tăng lượng nước tiểu, lượng urẻ trong nước tiểu cũng tăng lên, hằng số Amba (Ambard) hạ xuống, lượng Cholesterin và urê trong máu cũng hạ thấp, tuy nhicn lúc mới liông, có khi người ta thấy lượng urê tron? máu tăng lên. do actisô làm tăng sự phát sinh urê trong máu (Tixier, De Sèze M. Erk và R. Picarl, 1934-1935).

3.Actisô không có độc.

E.Công dụng và liều dùng

Ngoài việc dùng để hoa và lá bắc đế ănn, actisô dùng làm thuốc thông tiện, thông mật, các bệnh yếu gan, thân, viêm íhận cấp tính và kinh niên, sưng khớp xương. Nhuận và tẩy máu nhẹ đối với trẻ em. Lá tươi và khô dùng dưới hình thức thuốc sắc 5-10% hoặc cao lỏng 2-10g trong một ngày. Có khi chế thành cao mềm hay khô đổ chê thuốc viên, thuốc tiêm dưới da híiy mạch máu. Có khi được chế thành dạng cao lỏng đặc biệt dùng dướihình thức giọt. Ngày uống 1-3 lđn, mỗi lần 10-40 giọt. Tại mién Nam ở các chợ, người ta còn bán cả thân và rỗ actisô thái móng phơi khô với cùng công dụng như lá.

DANH MỤC CÁC VỊ THUỐC