Hotline: 0915.913.255; Zalo: 0903 428.599
Hotline: 0915.913.255; Zalo: 0903 428.599

Vị thuốc vần B

Bạc Hà Cay

09:05 15/05/2017

Bạc Hà Cay có Tên khác: Bạc hà ngoại.

Tên nước ngoài: Peppermint (Anh), menthe poivrée (Pháp).

Họ: Bạc hà (Lamiaceae).

Mô tả

Bạc hà cay

- Mentha piperita Huds.Cây thảo, sống lâu năm. Thân ngầm, mọc bò lan, bén rễ ở những mấu. Thân hình vuông, phân nhánh nhiều, thường có màu tím. Lá mọc đối, hình bầu dục hoặc hình mác, gốc tròn, đầu nhọn, mép khía răng đều, vò ra có mùi thơm mát.

Cụm hoa mọc thành chùy bông ở ngọn gồm nhiều vòng hoa xếp rất sít nhau; hoa màu trắng hồng; đài hình ống có 5 răng đều, có lông ở đầu; tràng hình phễu, có cánh rộng; nhị 4 không bằng nhau.

Quả hiếm gặp. Toàn cây có lông và tinh dầu thơm.

Mùa hoa: tháng 6-9.

Bạc hà cay là dòng lai giữa Mentha aquaíìca L. và Mentha viridish.

Bạc hà cay và tác dụng chữa bệnh của nó

Phân bố, sinh thái

Chi Mentha L. có khoảng 30 loài và một số dạng cây lai; phân bố chủ yếu ở vùng ôn đới ấm Bắc bán cầu, thuộc châu Âu và vùng cận nhiệt đới ở Trung Á. Ở Việt Nam, chi này có 5 loài, trong đó phần lớn là cây trồng. Bạc hà cay được nhập vào Việt Nam từ Hunggari, Cộng hòa dân chủ Đức và Liên Xô (trước đây) và từ Pháp,vào những năm 1956, 1962, 1967, 1981.

Cây ưa khí hậu ẩm mát của vùng ôn đới ấm hoặc vùng cận nhiệt đới. Do đó cây chỉ trồng được ở một số tỉnh phía bắc và ở Đà Lạt - tỉnh Lâm Đồng. Cây sinh trưởng mạnh từ giữa mùa xuân đến giữa mùa hè; ra hoa nhiều nhưng không kết quả. Cây trồng ở Việt Nam cho năng suất chất xanh và tinh dầu thấp, vì vậy không được phát triển rộng.

Cách trồng

Bạc hà cay là cây ưa sáng, ẩm, và đất tơi, xốp, giàu chất dinh dưỡng, độ pH thích hợp là 5 - 7. Cây chỉ sinh trưởng, phát triển bình thường trong điều kiện ngày dài (hơn 12 tiếng), nhiệt độ trung bình ngày 18 - 19°c. Ở điều kiện nhiệt độ trung bình ngày thấp hơn và ngày ngắn, giai đoạn sinh trưởng của cây bị kéo dài và cây không ra hoa.

Nhiệt độ quá cao (trên 35°C), hàm lượng và chất lượng tinh dầu đều giảm do bị bay hơi và hóa nhựa.

Bạc hà cay được di thực vào Việt Nam với hiệu quả kinh tế thấp: cây hầu như không ra hoa hoặc ra hoa rất muộn. Thời vụ trồng, kỹ thuật trồng, chăm sóc, thu hái, chế biến bạc hà cay cũng tương tự như bạc hà nam.

Bộ phận dùng

Lá khi cây ra hoa. Tinh dầu cất từ phần trên mặt đất được tinh chế bằng cách cất lại theo cách cất kéo hơi nước.

Thành phần hóa học

Bạc hà cay chứa các flavonoid (menthosid, isorhoifolin, hesperetin, eriodictyol -1-0- rutinosid, luteolin - 7 - o - rutinosid và rutin), phytol, các tocopherol (a và y), carotenoid (a - và ß - caroten), betain, cholin, azulen, acid rosmarinic và tanin. Các flavonoid có tác đụng lợi mật trên chó. Bạc hà cay còn chứa 0,1 - 1,0% (thông thưòng 0,3 - 0,4%) tinh dầu trong đó có menthol 29 - 48%, menthon 20 - 31%, menthyl acetat 3 - 10%, menthofuran 1 - 7%, limonen.

Các thành phần khác trong tinh dầu bạc hà cay là viridiflorol, pulegon 1 - 11%, 1,8 - cineol 6 - 7,5%, piperiton, caryophylen, bisabolen, isomenthon, isomenthol oc - và ß - pinen, neomenthol, ledol, d - trans - Sabinen hydrat, bicycloelemen... Menthol có nhiều đồng phân: Menthol Neomenthol Isomenthol NeoisomentholMenthol thiên nhiên tả tuyền, còn menthol tổng hợp có thể hữu tuyền hay racemic.

Dược điển Việt Nam II quy định tinh dầu phải chứa 60% menthol toàn phần và 9% menthol ở dạng ester (biểu thị bằng menthylacetat). Khi cất tinh dầu, người ta để héo cây bạc hà trong 24 giờ, rồi mới cất để chuyển hóa mcnthon thành menthol. Lá non có nhiều menthon hơn. Ở nụ hoa, có nhiều menthofuran. Menthofuran có mùi thơm dễ chịu, cần có trong tinh dầu với một lượng nhỏ. Nhưng có nhiều lại dễ bị oxy hóa, tinh dầu dễ hóa nhựa.

Một số nhà khoa học trên thế giới đã lai tạo được nhiều chủng loại M. piperita mới, mỗi chủng lại giàu riêng từng chất như menthol, menthofuran, piperiton oxyd, linalol và carvon. Một số chủng giàu menthol đã được đưa vào sản xuất đại trà. Bạc hà M 183 có hàm lượng tinh dầu 3,2 - 3,5%.

Tinh dầu chứa 77,6% menthol, 3,5% menthol ester. Bạc hà MC 41 có hàm lượng tinh dầu 4,46%, tinh đầu chứa 85,4% menthol. M. piperita di thực ở vườn thuốc Văn Điển (Hà Nội) cho năng suất như sau: s T T Tên bạc hà Năng suất thân, lá (tẫn/ha) Hàm lượng tinh dầu (dược liệu tươi) (%) Hàm lượng menthol (%) 1 Mentha piperita L. (Liên xô trước dây) 14,4 0,36 30 2 Mentha píperita L. var. mitcham 19,2 0,16 48Tinh dầu thu được có mùi thơm dễ chịu. Tinh dầu bạc hà Mitcham rất được ưa chuộng. M. piperita trồng ở Việt Nam cho năng suất tinh dầu chưa cao, nên chưa được phát triển.

Tác dụng dược lý

Trong thử nghiệm in vitro trên các chủng vi khuẩn và nấm: Bacillus subtilis, Micrococcus glutamicus, Staphylococcus aureus, Pseudomonas aeruginosa, Escherichia coli, Aspergillus fumigatus, A. niger, Candida albicans, Microsporum canis và Trichophyton rubrum, tinh dầu bạc hà cay biểu lộ tác dụng ức chế các vi khuẩn gram dương mạnh hơn so với vi khuẩn gram âm, và tác dụng ức chế sự nảy mầm của bào tử các men, mốc và nấm da thử nghiệm.

Có tác dụng diệt Trichomonas vaginalis in vitro ở nồng độ 100 (Ig/ml; tác dụng này của tinh dầu bạc hà cay yếu hơn so với metronidazol.

Có tác dụng ức chế co cơ trơn hồi tràng chuột lang cô lập gây bởi kích thích điện. Cơ thắt Oddi, được gây co bởi morphia hydroclorid, dãn ra khi tiêm tĩnh mạch cho động vật thí nghiệm nhũ dịch tinh dầu bạc hà cay với liều 0,1 - 1 mg/kg.

Tinh dầu bạc hà cay có tác dụng chống co thắt gây bởi những chất gây co thắt khác nhau do một cơ chế đối kháng không đặc hiệu. Menthol trong tinh dầu bạc hà có tác dụng gây tê được chứng minh trong thử nghiệm in vivo trên phản xạ kết mạc ở thỏ và in vitro trên tiêu bản dây thần kinh hoành - nửa cơ hoànhchuột cống trắng, Acid rosmarinic và những dẫn chất hydroxycinnamic có trong bạc hà cay có hoạt tính chống oxy - hóa.

Acid rosmarinic còn có tác dụng kháng siêu vi khuẩn, kháng khuẩn và chống viêm. Các thành phần flavonoid cũng góp phần vào hoạt tính chống oxy - hóa.

Công dụng

Ở các nưóc châu Âu, dùng các ngọn mang hoa phơi khô của bạc hà cay để chế các đồ uống, và chè bạc hà dùng dưới dạng nước hãm. Cũng được dùng trong công thức chế các rượu mùi và rượu bia đắng. Nước hãm lá bạc hà cay dùng uống làm dễ tiêu, chống lên men thối rữa, và để an thần, bôi ngoài làm dịu ngứa, và hít để gây long đờm, rượu ngâm lá bạc hà cay uống trị đau bụng, nhức đầu, buồn nôn. Dịch ép từ lá tươi trộn với ít muối, uống trị tiêu chảy.

DANH MỤC CÁC VỊ THUỐC