Hotline: 0915.913.255; Zalo: 0903 428.599
Hotline: 0915.913.255; Zalo: 0903 428.599

Vị thuốc vần B

Bạch Cổ Đinh

10:05 22/05/2017

Polycarpaea corymbosa (L.) Lamk.

Tên đồng nghĩa: Achvranthes corymbosa L.

Tên khác: Sài hồ nam, ngân sài hồ.

Họ: Cẩm chướng (Caryophyllaceae).

Mô tả

Cây thảo, sống một năm, cao 10-40 cm. Rễ mọc thẳng, không phân nhảnh, ít nhiều hoá gỗ. Cành nhẵn hoặc có lông như len màu trắng nhạt. Lá mọc đối hoặc mọc vòng, hình dài hẹp, dài khoảng 2 cm, rộng 5 mm, gốc thuôn, đầu nhọn, hai mặt nhẵn hoặc hơi có lông; lá kèm hình tam giác nhọn, màu trắng, 2 - 3 lần ngắn hơn lá ở phía dưới và dài bằng lá phía trên.

Cụm hoa hình ngù chia 4-5 nhánh; lá bắc dạng vảy màu trắng hoặc hơi xám; hoa màu trắng hoặc hơi hung; đài 5 răng hình tam giác nhọn; tràng có cánh gần như vuông, có răng hoặc không răng, đính trên một đĩa mỏng; nhị 5. chỉ nhị ngắn hơn cánh hoa, bao phấn nhỏ hình mắt chim; bầu hình con quay, tròn đầu.

Quả nang, 3 mành vỏ; hạt 6 - 7, hình thận, có một đường rãnh.

Mùa hoa: tháng 6-12.

Phân bố, sinh thái

Chi Polycarpaea Lamk. có 6 loài ở Việt Nam, trong đó có loài bạch cổ đinh trên; cây phân bố chủ yếu ở vùng ven biển, từ Hải Phòng, Thái Bình vào đến tận Ninh Thuận và Bình Thuận. Trên thế giới, loài này còn có ở các nước Trung Ọuốc, Campucliia, Thái Lan, Malaysia,...

Bạch cổ đinh là loại cây thảo, sống một năm. Cây ưa sáng, ưa ẩm, nlurng sau khi đã ra hoa quả cây có khả năng hơi chụi hạn. Bạch cổ đinh thường mọc trên các vùng đất cát, đất cát pha lẫn sỏi đá ở ven đồi hay trong các trảng cây bụi và cỏ ở vùng duyên hải. Cây ra hoa quả nhiều hàng năm, tái sinh tự nhiên bằng hạt, sau khi quả già, toàn cây tàn lụi.

Bộ phận dùng

Rễ. 

Tác dụng dược lý

1. Độc tính cấp

Toàn cây bạch cổ đinh phoi hoặc sấy khô, tán thành bột thô. Chiết 3 lần với etlianol 50%. Dịch thu được cô dưói áp suất giảm đến khô. Độc tính cấp được thử trên chuột nhắt trắng tiêm phúc mạc. Kết quả LD5O đã xác định được là 1000 mg/kg. Như vậy, cao bạch cổ đinh có độc tính khá (Dhavvan et al., 1980).

2. Tác dụng diệt tinh trùng

Cao bạch cổ đinh được chế tạo như trên. Pha cao 2% trong dung dịch đệm phosphat đẳng trương pH8 có 1,7% glucose và 0,38% NaCI để duy trì sự di động của tinh trùng.

Tinh trùng được lấy từ 2 nguồn. Dùng chuột cống trắng đực đã biết là gây thụ thai cho chuột cái. Giết chuột, lấy tinh trùng ở mào tinh hoàn trộn với dung dịch đệm pliospliat không có cao (lô chứng) và có 2% cao (lô thuốc) rồi nhỏ 2 giọt lên lam kính và soi trên kính hiển vi ngay. Kết quả ở lô chứng tinh trùng vẫn di động tốt, còn lô thuốc, tinh trùng bất động coi như chết 100%.

Nguồn thứ hai là lấy tinh dịch của nam giới tình nguyện, đã từng gây thụ thai cho nữ, có độ đặc bình thường và tinh trùng di động tốt. Tiến hành thí nghiệm như trên và cũng thu được kết quả tương tự.

Kết luận: Cao khô bạch cổ đinh ở nồng độ 2% có tác dụng diệt tinh trùng ở người và ở chuột cống trắng (Dhavvan et al., 1980).

Tính vị, công năng

Sách "Cây thuốc Việt Nam" [Lê Trần Đức, 1997: 242] chỉ ghi: công năng thanh nhiệt, tư âm. Sách "Tuyền châu bàn thảo" ghi: bạch cổ đinh vị ngọt, tính bình; vào các kinh tâm, can, phế, vị; có công năng thanh nhiệt, giải độc, lợi tiểu tiện, chủ trị kiết lỵ, viêm ruột, lâm lậu, tiểu tiện bí, ung sang thũng độc [TDTH, 1996, II - 66].

Công dụng

Toàn cây cả rễ được nhân dân sắc uống để chữa cảm sốt, đổ mồ hôi trộm. Có thê dùng như sài hồ bắc. Liều dùng 15 - 30 g/ngày sắc nước uống. Dùng tươi 30 - 50g giã nát, vắt lấy dịch uống.

Ở Ấn Độ, người ta dùng toàn cây tươi, giã nát, uống dịch, bã đắp ngoài làm thuốc chữa rắn cắn, các loại côn trùng đốt. Lá khô giã nát thành bột. chiêu với nước thành bánh đắp nguội hoặc rang nóng đắp trị nhọt, sưng viêm, vết cắn. Bột lá luyện với mật mía chế thành dạng viên tròn để điều trị vàng da [Chopra et al., 2001: 199]. Còn dùng toàn cây sắc uống chữa đái són đau. sỏi tiết niệu, mụn nhọt, sưng viêm lở loét [Kirtikar, 1998, i - 239], Tlieo Mhaskar và Caius, dù dùng trong hay dùng ngoài, bạch cổ đinh đều không có tác dụng chữa rắn cắn (Kirtikar, 1998, 1 -240).

Ở Malaysia, hoa bạch cổ đinh thường thấy trong các cửa hàng dược liệu của người Hoa kiều được dùng để làm dịu và săn se (Perry et al.. 1980: 75).

Bài thuốc có bạch cổ đinh

1. Chữa cảm sốt, khi nóng khi rét, ớn lạnh, ngực lức, miệng đang, không muốn ăn, sốt rét

Bạch cổ đinh toàn cây, hoàng cầm (hoặc hoàng đằng), cát sâm, mỗi vị 0,5g, bán hạ chế, cam thảo (hay cam thảo dây) mỗi vị 10g, gừng sống 3 lát, sắc lấy nước uống.

2. Chữa mụn nhọt, lở loét

Tro toàn cây bạch cổ đinh, rây lấy bột mịn, bột hạt tiêu, trộn đều, chiêu với nước sôi để nguội, đắp lên.

DANH MỤC CÁC VỊ THUỐC