Hotline: 0915.913.255; Zalo: 0903 428.599
Hotline: 0915.913.255; Zalo: 0903 428.599

Vị thuốc vần B

Bán Biên Liên

15:05 18/05/2017

Bán Biên Liên có tên đồng nghĩa: Lobelia radicans Thunb.

Tên khác: Cây lô biên.

Họ: Lô biên (Lobeliaceae).

Mô tả

Cây thảo nhỏ, sống hàng năm. Thân có cạnh, mọc đứng, đôi khi mọc bò. Lá mọc so le, gần như không cuổng, hình trứng hoặc bầu dục, gốc tròn, đầu tù hơi nhọn, mép khía răng; cuống lá rất ngắn.

Hoa mọc đơn độc ở kẽ lá, cuống mảnh hình sợi, màu tím, lam hay trắng; đài 5 răng nhẵn, hàn liền với bầu; tràng hợp thành ống, 5 cánh mỏng; nhị 5, rời nhau; bầu 2 ô. Quả nang, hình trứng, hạt nhiều có 3 cạnh, bóng. Bán biên liên - Lobelia chinensis Lour.

Bán Biên Liên và tác dụng chữa bệnh của nó

Phân bố, sinh thái

Chi Lobelia L. có khoảng gần 300 loài trên thế giới, phân bố rải rác khắp các vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới, song tập trung nhiều nhất ở châu Mỹ, trong đó một số loài được trồng làm cảnh vì có hoa đẹp. Ở Malaysia có 17 loài, 5 loài là cây cảnh; Việt Nam có 6 - 7 loài (Nguyễn Tiến Bân, 1997), trong đó loài L. inflata L. là cây nhập nội đã từng trồng ở Đà Lạt (1978 - 1980), nay có thể đã bị mất giống. Bán biên liên phân bố chủ yếu ở châu Á, từ Nhật Bản, Trung Quốc đến Srilanca, về phía nam từ Lào, Việt Nam đến Malaysia, Philippin và đảo Java của Indonesia.

Ở Việt Nam bán biên liên phân bố rải rác ở hầu hết các tỉnh miền núi và trung du, từ Lạng Sơn, Cao Bằng đến các tỉnh Miền Trung. Độ cao phân bố của cây có thể 1000 - 1600m. Bán biên liên là cây ưa ẩm và ưa sáng, thường mọc lẫn vói các loại cỏ thấp ở ruộng hoang, trên các bãi đất ẩm trong thung lũng, ven rừng hoặc gần nguồn nước.

Cây sinh trưởng phát triển nhanh trong mùa xuân - hè, đến mùa thu sau khi quả đã già, toàn cây tàn lụi. Bán biên liên tái sinh tự nhiên chủ yếu từ hạt.

Bộ phận dùng

Toàn cây, thu hái vào mùa xuân, hè, rửa sạch dùng tươi hay phơi sấy, khô.

Thành phần hóa học

Bán biên liên chứa lobelin, Iobelanin, lobeđanidin, lobelinin, isolobelanin (TDTH 1/1822, The wealth of India vol VI, 1962, 159). Các saponin, acid amin và các flavonoid. Hợp chất màu đỏ có trong rễ (nuôi cấy mô) phân tích bằng sắc ký lỏng cao áp thu được hai chất LCI và LC II có cấu trúc là cyanidin -3-0 glucosid và cyanidin 3 - o - rutosid với hàm lượng là 0,012% và 0,063% theo trọng lượng khô. (CA. 125, 81950 J).

Tác dụng dược lý

- Tác dụng lợi tiểu: Dạng cao lỏng bán biên liên thí nghiệm trên chó gây mê, tiêm tĩnh mạch vối liều 0, 1 g/kg và dạng alcaloid với liều 6,6 mg/kg đều có tác dụng lợi tiểu rõ rệt và kéo dài. Trên ngưòi bình thường, bột bán biên liên bằng đường uống với liều 10 - 20g, cũng thể hiện tác dụng lợi tiểu đồng thời lượng chlorid bài tiết qua nưóc tiểu cũng tăng. Hiệu lực lợi tiểu của dạng cao bán biên liên với liều dùng 1 g/kg bằng đường uống tương đương với hiệu lực của urê với liều dùng 1,5 g/kg. Dùng bán biên liên trước khi xuất hiện tác dụng lợi tiểu thì tỷ trọng máu thường hạ, điều này chứng tỏ có nhân tố ngoài thận tham gia vào quá trình lợi tiểu. Dùng bán biên liên dài ngày thì tác dụng lợi tiểu giảm dần.

Tác dụng lợi tiểu của bán biên liên thu hái vào thời điểm sau khi ra hoa tỏ ra mạnh hơn so với dược liệu thu hái vào các thời điểm khác. Đem bán biên liên đun sôi không ảnh hưởng đến tác dụng lợi tiểu nhưng nếu sấy khô ở nhiệt độ 150°c trong 24 giờ thì tác dụng này mất hoàn toàn.

-Tác dụng đối với hệ thần kinh: Hoạt chất lobelin có tác dụng đối với hệ thần kinh giống như chất nicotin nhưng cường độ yếu hơn. Đối với các hạch thần kinh, phần tủy thượng thận, các trung khu ở hành thủy đặc biệt là trung khu nôn mửa, các khớp thần kinh - cơ, bộ phận cảm nhận hóa học ở động mạch cổ và động mạch chủ đều có tác dụng, giai đoạn đầu là kích thích tiếp theo là ức chế.

-Tác dụng kích thích hô hấp: Nước sắc bán biên liên và alcaloid từ bán biên liên thí nghiệm trên chó gây mê tiêm tĩnh mạch với liều 90 mg/kg có tác dụng kích thích hô hấp rõ rệt, tác dụng này có liên quan mật thiết đến liều lượng, khi dùng liều quá lớn thì hô hấp bị tê liệt và gây tử vong. Cơ chế của tác dụng kích thích hô hấp là do thông qua kích thích bộ phận cảm nhận hóa học ở động mạch cổ, phản xạ lại làm hưng phấn trung khu hô hấp. Lobelin là hoạt chất chính có tác dụng kích thích hô hấp. Đối với hô hấp bị ức chế do morphin, bán biên liên có tác dụng đối kháng tốt,nhưng đối với ức chế do urethan và do chloral hydrat thì tác dụng đối kháng của nó lại kém. Hít lobelin bằng đường hô hấp có tác dụng làm giãn khí phế quản và đối kháng với co thắt khí quản do muscarin và acetylcholin gây nên.

-Tác dụng đối với hệ tim mạch: Dạng cao lỏng bán biên liên thí nghiệm trên chuột cống trắng gây mê tiêm tĩnh mạch có tác dụng hạ huyết áp kéo dài, nhưng nếu cho thuốc trực tiếp vào hoành tá tràng thì cần một liều lớn gấp 10-20 lần liều tiêm tĩnh mạch mới có tác dụng hạ huyết áp.

Điều này chứng tỏ thành phần hạ huyết áp khó hấp thu qua đường tiêu hóa. Dạng alcaloid của bán biên liên tuy có tác dụng lợi tiểu nhưng không ảnh hưởng đến huyết áp. Còn có báo cáo cho thấy nước sắc bán biên liên thí nghiệm trên chó dùng liều bé tiêm tĩnh mạch có tác dụng tăng huyết áp tạm thời, dùng liều lớn thì làm hạ huyết áp kéo dài, trong lúc đó dùng adrenalin vẫn có tác dụng tăng huyết áp. cắt giây thần kinh phế vị hoặc tiêm atropin không ảnh hưởng đến tác dụng hạ huyết áp. Cơ chế hạ huyết áp của bán biên liên có thể do ức chế trung khu vận mạch và phong bế các hạch thần kinh. Đối với tim cô lập của thỏ và ếch, dạng alcaloid của bán biên liên có tác dụng kích thích, tăng cưòng sức co bóp cơ tim, dùng với nồng độ cao ban đầu xuất hiện tác dụng kích thích tạm thời, sau đó là ức chế, gây blốc dẫn truyền và cuối cùng tim ngừng đập.

- Tác dụng lợi mật: Thí nghiệm trên chó tiêm tĩnh mạch dạng chiết bằng cồn từ bán biên liên với liều lg dược liệu/kg thì lưu lượng mật tăng gấp 2 lần so với trước lúc dùng thuốc, sau 50 phút tác dụng đạt mức tối đa, nhưng nồng độ các thành phần của cắn, muối mật và bilừubin đều giảm.

- Tác dụng gây nôn: Lobelin thí nghiệm trên chó và mèo, tiêm tĩnh mạch có tác dụng gây nôn, atropin và chlorpromazin không ngăn cản được phản ứng gây nôn của lobelin.

- Các tác dụng khác: Nước sắc bán biên liên dùng bằng đường uống có tác dụng gây tẩy nhẹ. Lobelin trên tiêu bản ruột thỏ cô lập, với liều thấp có tác dụng tăng cường trương lục và nhu động ruột, liều cao lại gây liệt ruột. Lobelin dùng bằng dường uống còn có tác dụng gây chán ăn. Với nồng độ 15 mcg/ml, lobelin có tác dụng ức chế tế bào ung thư u báng chuột nhắt trắng hấp thụ oxy.

Thí nghiệm trên ống kính nưóc sắc bán biên liên có tác dụng ức chế một số nấm thông thường gây bệnh ngoài da.

Tính vị, công năng

Bán biên liên có vị cay, tính bình, vào các kinh tâm, tiểu trường và phế, có tác dụng thanh nhiệt giải dộc, lợi thủy tiêu thũng.

Công dụng

Trong y học cổ truyền, bán biên liên được dùng chữa thủy thũng, cổ trướng, hoàng đản, họng sưng đau, mụn nhọt, đầu đinh, u báng, rắn độc, bọ cạp cắn.

Liều dùng: ngày 15 - 30g, sắc nưóc uống hoặc giã nát ép lấy nước uống.

Dùng ngoài, giã nát đắp tại chỗ hoặc ép lấy nước bôi. Bệnh nhân có hư chứng không nên dùng. Thường dùng phối hợp với các vị thuốc khác như với quyết minh tử chữa rắn độc cắn; với kim tiền thảo, mã tiện thảo chữa xơ gan cổ trướng; với bán chi liên, bạch hoa xà thiệt thảo chữa ung thư, với trạch tả, trư linh chữa bụng báng chân phù, với bạch mao căn chữa thấp nhiệt hoàng đản, tiểu tiện khó.

Bài thuốc có bán biên liên

1. Chữa ung thư phổi kèm tràn dịch: Bán biên liên 30g, tầng tổ ong, đình lịch tử, mỗi vị 9g, bán chi liên, qua lâu mỗi vị 30g, phục linh, xa tiền thảo, hạ khô thảo mỗi vị 30g. sắc nước 2 lần, chia làm nhiều lần uống trong ngày.

2. Chữa cổ trướng: Bán biên liên, kim tiền thảo mỗi vị 9g, đại hoàng 12g, chỉ thực 18g. Sắc nước uống, ngày một thang. Uống 5 ngày liền. Sau đó, tăng liều 2 vị bán biên liên và kim tiền thảo, bỏ vị đại hoàng mà thêm thần khúc, mạch nha.

3. Chữa rắn độc, bọ cạp cắn: Mỗi ngày dùng 30 - 48g bán biên liên, sắc nửa giờ vói lửa nhỏ. Chia làm 3 lần uống trong ngày. Đồng thời dùng bán biên liên tươi giã nát đắp vào vết cắn, ngày thay 2 lần.

4. Chữa hoàng đán, phù thũng, tiểu tiện khó: Bán biên liên 30g, bạch mao căn 30g. sắc nước chia làm 2 lần uống trong ngày với đường trắng.

5. Chữa mụn nhọt, đầu đinh: Bán biên liên lượng vừa đủ, thêm một ít muối ăn, giã nát đắp vào chỗ chảy nước vàng (Trung dược từ hải QI - 1822).

DANH MỤC CÁC VỊ THUỐC