Hotline: 0915.913.255; Zalo: 0903 428.599
Hotline: 0915.913.255; Zalo: 0903 428.599

Vị thuốc vần B

Bằng Lăng Nước

08:05 27/05/2017

Lagerstroemia speciosa Pers.

Tên đồng nghĩa: Lagerstroemia flos - reginae Retz.

Tên khác: Tử vi.

Tên nước ngoài: Queen crape myrthe, entravel (Anh).

Họ: Tử vi (Lythraceae).

Mô tả

Cây to, tán lá rậm, cao. 10 - 13m. Thân đôi khi mang ít gai màu nâu. Cành tròn nhẵn. Lá mọc so le, hình bầu dục hoặc hình trứng rộng, dài 8 - 14 cm, rộng 4-7 cm, gốc tròn, đầu thuôn nhọn, hai mặt nhẵn, mặt dưới nhạt, cuống lá dài 8 mm.

Cụm hoa mọc ở đầu cành thành chùm dài 10-20 cm; hoa màu tím hồng hoặc lơ hồng; đài hình chuông có .ống 1 - 1,3 cm, có sống dọc, 6 thùy dày hình tam giác; 6 cánh hoa xòe rộng, có móng ngắn; nhị nhiều đỉnh ở gốc đài, bao phấn hình mắt chim giới hạn bởi một trung đới tròn, rộng; bầu nhẵn, 6 ô.

Quả nang, hình trứng, dài 3,5 cm, rộng 3 cm, có đài tồn tại, khi chín nứt làm 6 mảnh; hạt nhiều có cánh mềm.

Phân bố, sinh thái

Chi bằng lăng (Lagertroemia L.) có khoảng 20 loài ở Việt Nam, phân bố chủ yếu ở các tỉnh phía Nam với khí hậu nhiệt đới điển hình. Ở các tỉnh miền núi phía bắc mới chỉ thấy có ở huyện Mường Tè (Lai Châu), huyện Tương Dương, Quỳ Châu (Nghệ An) và Quảng Bình. Trong số 20 loài kể trên có 2 loài là cây nhập nội (gồm cả loài bằng lăng nước).

Theo Nguyễn Tiến Bân và cs.. 2003 và Võ Văn Chi (1997), bằng lăng nước có mọc tự nhiên ở Việt Nam. Tuy nhiên, chúng tôi thấy đây là cây được nhập để trồng làm cành (có lẽ từ thời Pháp thuộc), nguồn gốc có thể từ vùng Nam Á hoặc Đông Nam Á. Cây được trồng rộng rãi ở các đường phố, công viên hay quanh làng bản ở hầu hết các tỉnh, thành phố.

Bằng lăng nước là cây ưa sáng, có khả năng chịu được hạn. Cây có biên độ sinh thái rộng, có thể trồng được cả ở miền Nam lẫn miền Bắc, nơi có mùa đông kéo dài. Bằng lăng nước rụng lá vào mùa đông, sinh trưởng mạnh trong mùa xuân - hè, mùa hoa bắt đầu vào tháng 4-5. mùa quá kéo dài đến tận mùa đông. Cây ra hoa quả rất nhiều, quả già tự mở cho hạt phát tán ra ngoài. 

Cây nhân giống chủ yếu từ hạt, song xung quanh gốc cây mẹ trồng ở công viên chưa phát hiện thấy cây con mọc tử hạt. Bằng lăng nước là loại cây gỗ nhỏ, phân cành nhiều, có rễ mọc đâm thẳng xuống đất lại có hoa đẹp nên có thể trồng làm cành ở đường phố. Gỗ bằng lăng nước cứng dùng trong xây dựng hoặc làm than, củi có nhiệt lượng cao.

Bộ phận dùng

Vỏ. lá và quả.

Thành phần hoá học

Lá, quả và vỏ dura tanin với hàm lượng theo thứ tự: 12,8 - 13,3%, 14,3 - 17,3% và 10%. Lá và quà dùng đế chế cao tanin.

Rễ, hân và lá chứa acid hydrocyanic. Nhiều bộ phận của cây chứa một hoạt chất tương tự insulin có tính hạ đường huyết với hoạt tính 440 đơn vị insulin/g. Hoạt chất có nồng độ tối đa ở lá và quả chín dạng tươi [The Wealth of India. VI. 1962],

Lá còn có alanin.isoleucin, acid aminobutyric và methionin [Võ Văn Chi, 1997, Compendium of Indian Medicinal Plants I, 1999], lageracetal, alcol amylic, p - sitosterol', acid ellagic, lagertanin (acid 3,4 - dioxymethyl -4'-0-|3-D- glucosylellagic) và acid 3 - o - methylellagic [Compendium of Indian Medicinal Plants n. 1999]. lageracetat alcol amylic, p acid ellagic, lagertanin (acid 3, 4 - dioxymethyl -4' - O- P- D - glucosylellagic) và acid 3 - o - methylellagic [Compendium of Indian Medicinal Plants. II, 1999], 

Tác dụng dược lý

Cao lá bằng lăng nước được cô phun sương và pha bột thu được thành các dung dịch có nồng độ khác nhau với dung môi thích hợp. Thí nghiệm các cao này về tác dụng hạ đường máu và chống đái tháo đường trên chuột nhắt trắng bằng cách cho uống. Bột cao nước lá hoặc cao lá bằng lăng nước không chứa tanin đã thể hiện tác dụng hạ đường máu và chống đái tháo đường có ý ngliĩa. Đã nghiên cứu tìm thấy các chất có tác dụng kích hoạt sự vận chuyển glucose trong bằng lăng nước, một thảo dược địa phương ở Philippin dùng trị đái tháo đường. Sự chiết tách phân đoạn được định hướng bởi thử nghiệm sinh học của cao chiết với nước - aceton từ lá bằng lăng nước đã cho 3 ellogitanin có hoạt tính là: lagerstroemin, florin B và reginin A. Các hợp chất này kích hoạt và làm tăng sự thu nhận glucose bởi các tế bào mô ở chuột cống trắng, và có thể chịu trách nhiệm về tác dụng hạ đường máu của bằng lăng nước.

Các cao chiêt xuất với eher dầu hoả và ethyl ether từ lá bằng lăng nước có tác dụng chống viêm, và cao ethanol từ lá có tác dụng lợi tiểu trên chuột nhắt trắng. Cao chiết xuất với ethanol 50% từ cây bỏ rễ của bằng lăng nước có hoạt tính hạ huyết áp và hoạt tính kháng virus bệnh Ranikhet trên thực nghiệm.

Tính vị, công năng

Hạt bằng lăng nước có tác dụng gây ngủ. vỏ cây và lá có tác dụng trị tiêu chảy. Rễ có tác dụng làm se, kích thích và hạ nhiệt.

Công dụng

Quả bằng lăng nước được dùng ngoài để đắp trị bệnh áp - tơ ở miệng. vỏ thân dưới dạng thuốc hãm trị tiêu chảy.

Ở Philippin, lá cây bằng lăng nước được sử dụng làm thuốc dân gian trị bệnh đái tháo đường.

 

DANH MỤC CÁC VỊ THUỐC