Hotline: 0915.913.255; Zalo: 0903 428.599
Hotline: 0915.913.255; Zalo: 0903 428.599

Vị thuốc vần B

Bưởi

10:05 11/05/2017

Bưởi Còn gọi là bòng, co phúc (Mường), kanbao tchiou (Thái), kroth thlong (Cămpuchia) makkamtel, makphuc, maksomo (Lào).

Tên khoa học Citrus maxima (Burm) Merrill;CứrMí grandis Osbeck.

Thuộc họ Cam Rutaceae

A. Mô tả cây

Bưởi là loại cây to cao 10-13m, vỏ thân màu vàng nhạt, đôi khi ở kẽ nứt thân chảy ra một thứ gôm nhựa. Cành có gai dài, nhọn. Lá hình trứng, dài ll-12cm, rộng 4,5-5,5cm, hai đầu tù, nguyên, dai, cuống có dìa cánh to. Hoa đều, to, mọc thành chùm 6-10 hoa, rất thơm. Quả hình cầu to, có khi to bằng đầu người lớn, vỏ dầy, màu thay đổi tùy theo giống

Bưởi và tác dụng chữa bệnh của nó

B. Phân bố, thu hái và chế biến

Trổng khắp nơi ở nước ta, nổi tiếng nhất có bưởi huyện Đoan Hùng tỉnh Phú Thọ, miền Nam có bưởi Năm roi. Mùa hoa: Tháng 3-5, mùa quả: Tháng 8-11. Người ta trổng chủ yếu để lấy quả ãn, lấy hoa ướp thơm thức ăn, bánh trái hoặc cất nước hoa bưởi. Nguời ta còn hái lá làm thuốc, thường chỉ dùng lá tươi. Người ta còn dùng vỏ quả và hạt bưởi sau khi đã ăn quả.

C.Thành phần hóa học

Trong lá, hoa, vô quả đều chứa tinh dầu. Thành phần chủ yếu của tinh dầu lá bưởi là dipenten, lịnalola và xitrala. Trong tinh dầu vỏ quả có 26% xitrala và este. Trong vỏ quả bưởi, ngoài tinh dầu ra còn chứa pectin naringin (một glucozit khi thuỷ phân cho d. ramnora và narigenin là một trihydroxyílavon), các men peroxydaza, amylaza, đường ramnoza, vitamin A và c, hesperidin. Hesperidin còn gọi là hesperidozit. Thủy phân hesperidin cho hesperetol (một flavonon: trihydroxy 7-5-3' metoxyílavonon) Trong dung dịch ép múi bưởi có khoảng 9% axit xitric, 14% đường. Ngoài ra còn lycopin, các men amylaza, peroxydaza, vitamin c (50mg trong lOOg dịch ép) vitamin A và B . Trong vỏ hạt bưởi có nhiều pectin. Trong hạt có dầu béo. D. Công dụng và liều dùng Lá bưởi tươi thường được dùng nấu với nhiều lá thơm khác để xông chữa cảm cúm, nhức đầu. Còn dùng để cất tinh dầu, nhưng nếu hái lá thì hại quả và hoa cho nên ít làm. Vỏ quả bưởi chữa ãn uống không tiêu, đau bụng, ho. Ngày dùng 4-12g dưới dạng sắc uống. Vỏ hạt bưởi có thể dùng lấy pectin làm thuốc cầm máu và dùng chải tóc giỗ-cho tóc im giống như dùng gôm adragant. Dịch ép múi bưởi làm thuổc chữa tiêu khát (đái tháo), thiếu vitamin c, làm nguyên liệu chế axit xitric thiên nhiên. Nước hoa bưởi thường bán ở các hiệu làm bánh được cất từ hoa bưởi phối hợp với nhiều vị thuốc có vị thơm khác như hồi quế... dùng để làm thơm các thức ãn, bánh trái. Đơn thuốc có bưởi Chữa chốc đầu trẻ em: Hạt bưởi bóc vỏ cứng ngoài, xâu vào sợi thép, đốt trên ngọn lửa cho cháy thành than. Nghiền nhỏ. Rửa nơi chốc đầuthật sạch bằng nước ấm, thấm cho khô. Bôi bột điều trị từ 3-6 ngày (Khoa học thường thức, 15/ than hạt bưởi lên. Ngày bôi 1-2 lần. Thời gian 3/1976).

DANH MỤC CÁC VỊ THUỐC