Hotline: 0915.913.255; Zalo: 0903 428.599
Hotline: 0915.913.255; Zalo: 0903 428.599

Vị thuốc vần C

Cóc Kèn Leo

10:06 01/06/2017

Deiris scandens Benth.

Tên đồng nghĩa: Dalbergia scandens Roxb.

Họ: Đậu (Fabaceae).

Mô tả

Dây leo rất to, dài đen 30m. Thân cành có lông màu xám nhạt, sau nhẵn, có những bì khổng và rãnh dọc. Lá kép mọc so le, lá chét 9-19, cứng và dai. hình bầu dục hoặc thuôn, dài 2 - 5 cm, rộng 1,5-2 cm, gốc tròn, đầu nhọn, mặt trên nhẵn bóng, mặt dưới có lông rải rác màu hơi trắng, gân lá chằng chịt thành mạng lưới rõ.

Cụm hoa mọc ở kẽ lá thành chùm dài 8-40 cm, có lông màu hung; hoa 5-12, màu trắng hoặc hồng nhạt; lá bắc con xẻ đôi dưới đài hoa; đài hình phễu, mặt ngoài cỏ lông, lá đài hơi khía răng; tràng có cánh cờ thuôn đảo, cánh bên cỏ lông, có tai rõ, cánh thìa hình liềm, có tai; nhị 10, ẩn trong bao hoa; bầu có lông, 6-10 noãn.

Quả dài 2,5 - 7 cm, rộng 1-1,5 cm, thuôn ở hai đầu, thắt lại giữa các hạt, cỏ lông mềm, có cánh; hạt 1 - 4 hình thận, dài 8 mm, rộng 6 mm.

Phân bố, sinh thái

Chi Derris Lour. trên thế giới có khoảng 70 loài, phân bố chủ yếu ở vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới châu Á. Ở Việt Nam, chi này có 13 loài, loài cóc kèn leo mới chi thấy phân bố ở các tỉnh phía nam, như Lâm Đồng, Ninh Thuận, Bình Thuận, ngoại thành Hồ Chí Minh, An Giang, Kiên Giang (Phan Ke Loc và J. E. Vidal, 2000) và một địa phương khác ở đồng bằng sông Cừu Long. Trên thế giới, cóc kèn leo được ghi nhận phân bố ở Ẩn Độ, Xri Lanca, Bănglađét, Pakistan, Mianma, vùng ven biển phía đông - nam Trung Quốc, Lào, Thái Lan, Campuchia, Malaysia, Philippin và Australia.

Cóc kèn leo là cây ưa sáng, thường leo trùm lên một số cây bụi, cây gỗ nhỏ ở các bờ kênh rạch (vùng đồng bằng sông Cửu Long), bờ suối ở cửa rừng hoặc ở ven rừng kín thường xanh. Cây phân cành nhiều và chi có những cành tiếp xúc nhiều với ánh sáng mới ra hoa quả nhiều và hàng năm. Cóc kèn leo tái sinh tự nhiên chủ yếu bằng hạt. Tuy nhiên, do cây mọc gần nguồn nước, khi hạt phát tán thường bị cuốn trôi, chỉ có những hạt mắc lại vào bờ mới có cơ hội nảy mầm. Cây còn có khả năng tái sinh chồi khỏe sau khi bị chặt phát. Cóc kèn leo gieo trồng được bằng hạt.

Bộ phận dùng

Thân hoặc rễ.

Thành phần hoá học

Trong loài cóc kèn leo có chứa 6 flavon và 6 diprennilisoflavon: dirissoflavon A - F (Phạm Hoàng Hộ, 2006 Cây có vị thuốc ở Việt Nam, 'tr.218). Củ cóc kèn leo chứa scandenin (C26H20O6), nallanin (C26H26O5), chandanin (C24H30O5), acid lonchocarpic và acid robustic. Hai acid này chỉ tim thấy trong củ loài cóc kèn leo ở châu Mỹ, không tim thấy trong loài mọc ở Ấn Độ. Hạt chứa 10% một chất dầu màu vàng, có tỷ trọng 0,9125, năng suất quay cực 1,4645. Ngoài ra còn có 2 phytosterol. Cây sử dụng làm thuốc cá [The Wealths of India (1952) vol.III, p.38],

Từ loài Deris reticulata đã được sử dụng làm nguyên liệu sản xuất một loại thuốc chữa bệnh herpes ở Thái Lan, Samita Wisetsuthichai [The proceedings of the IV Indochina conference on pharmaceutical sciences, 2005, vol II, p.IIl] đã phân lập được lupinifolin làm chẩt đối chiếu. 

Tác dụng dược lý

1. Tác dụng diệt côn trùng

Đã nghiên cứu tác dụng chống xâm hại cây của côn trùng (tác dụng làm cho côn trùng không ăn hại cây chủ nữa) và ức chế sự phát triển côn trùng của 11 hợp chất được phân lập từ rễ cây cóc kèn, trong đó có chất derrisđion A. Côn trùng nghiên cứu ở đây là Achaea Janata là loại côn trùng xâm hại cây thầu dầu. Mười một hợp chất nghiên cứu được hoà thành các nồng độ khác nhau và phun vào cây thầu dầu có côn trùng A, janata.Kết quả: Nhiều chất có tác dụng chống xâm hại, gây độc hoặc làm cho côn trùng phát triển bất thường sau khi tiếp xúc. Hợp chất derrisdion A cỏ hoạt tính khá với chỉ số chống xâm hại là 58,6 ± 1,7% ở nồng độ IOfig/m! trên A.janata (Sreelatha et al., 2010).

Để nghiên cứu cơ chế tác dụng diệt côn trùng của cây cóc kèn leo, đã tiến hành nghiên cứu tác dụng của các flavon trong cây cóc kèn leo trên hoạt tính của một số protein kinase. 

Kết quả cho thấy:

a) Cóc kèn leo cỏ tác dụng diệt côn trùng là do có chứa các hợp chất isoflavon prenyl hoá như warangalon, acid robustic;

b) Các hợp chất isoflavon prenyl hoá có tác dụng diệt côn trùng là do ức chế tiểu đơn vị xúc tác protein kinase phụ thuộc AMP vòng (cAK: cyclic AMP - dependent protein kinase) ở gan chuột chống trắng với IC50 = 3,5 micromo! (tức là rất mạnh);

c) Các cây cỏ khác có isoflavon prenyl cũng ức chế cAK nên cũng có tác dụng diệt côn trùng như 8 - gama, gama - dimethylallyl vveighteon; 3' - gama, gamá - dimethyỉallyl vveigliteon và nallanin;

d) Nghiên cứu trên một số protein kinase khác như kinase mạch nhẹ myosin (MLCK: myosin light chain kinase) phụ thuộc calmodulin loài chim, protein kinase c (PKC) phụ thuộc phospholipid và phụ thuộc Ca2+ não chuột cống trắng, cũng như protein kinase phụ thuộc Ca2+ của mầm lúa mì, vvarangalon có tác dụng ức chế rất yếu;

e) Các isoflavon mà nhóm preny đã bị thay thế hoặc các isoflavon không có nhóm prenyl đều không có tác dụng hoặc có tác dụng ức chế yếu (Wang và Ternai et al., 1997).

2. Tác dụng chống viêm

Cao nước và tao ethanol của thân cây cóc kèn leo đã được nghiên cứu trên một số mô hình viêm thực nghiệm.Kết quả: Cao nước cóc kèn leo làm giảm có ý nghĩa sự giải phóng myeloperoxyd, làm giàm sự sản sinh ra các eicosanoid, mà nhiều chất là những chất trung gian gây viêm. Cao cóc kèn leo cũng có tác dụng ức chế mạnh sự sản sinh ra leucotrien B4 (LT B4). Trên mô hình gây phù chân sau chuột cống trắng bằng caragenin, cao cóc kèn leo làm giảm phù chân chuột khi tiêm phúc mạc nhung tác dụng không rõ khi cho chuột uống (Laupattakasem et al., 2003). 

Ba isoflavonoid được phân lập từ cao chiết nước của thân cây cóc kèn leo là 7 - o - alpha - rhamno (1 -» 6) - beta glucosyl glycosid của genistein (1), 3' - gama, gama - dimethy- lallylweighteon (2) và scandenin (3) có tác dụng ức chế cao sự sản sinh eicosanoid in vitro, nhưng phân tích HPLC (sắc ký lỏng hiệu năng cao) chỉ rằng genistein là chất chiếm hầu hết tác dụng của cao toàn phần (Laupattakasem et al., 2004).

3. Tác dụng ức chế enzym alpha - glucosidase

Alpha - glucosidase là enzym ở rìa bàn chải của ruột, có chức năng thuỷ phân tinh bột, dextrin và các disaccharid thành glucose, glucose hấp thu vào cơ thể làm tăng glucose huyết. Cao hexan và cao chloroform của cóc kèn leo đều có tác dụng ức chế mạnh alpha - glucosidase. Đã xác định được các isoflavon prenyl hoá có trong cóc kèn leo là scandenon, scandinon, 4', 5', 7 - trihydroxv- biprenylisoflavon, lsoscandinon, scandenin A và scandenin B là các hoạt chất trong cóc kèn leo có tác dụng ức chế alpha - glucosidase (Rao. Srinivas etal., 2007).

4. Tác dụng chống oxy hoá và quét dọn gốc tự do 

Cao cóc kèn leo có tác dụng chống oxy hoá (Lanpattarakasen et al., 2003). Cũng đã xác định được genistein và các hợp chất isoprenyl hoá trong cóc kèn là những chất chống oxy hoá mạnh (Laupattarakasen et al., 2004). Các isoflavon prenyl hoá tronh cóc kèn như scandenon, scandinon, scandenin A, scandenin B, isoscandenon còn có tác dụng quét dọn gốc tự do (Rao, Srinivas et al., 2007).

5. Tác dụng trên hệ miễn dịch

Đã nghiên cứu tác dụng của cao ethanol chiết từ cóc kèn leo trên chức năng miễn dịch qua các thông số: sự tăng sinh lymplio bào; hoạt động của tế bào diệt tự nhiên (NK: natural killer) và sự tiết interleukin - 2 (IL - 2) và IL - 4 in vitro.

Kết quả:

a) Đáp ứng tăng sinh lympho bào của người bình thường (người không bị suy giảm miễn dịch) tăng có ý nghĩa ở các nồng độ 10ng/ml, 100ng/ml, lug/ml và 5ug/ml. Nhưng nếu dùng nồng độ rất cao ( 100ug/m]) thì đáp ứng này lại giảm có ý nghĩa;

b) Cao cóc kèn ở nồng độ lOng/ml, lOOng/ml, lug/ml và 10ug/ml làm tăng có ý nghĩa chức năng của tế bào NK ở người bình thường;

c) Hoạt tính của tế bào NK ở máu nmrời bị nhiễm HIV (người bị suy giảm miễn dịch) cũng tăng có ý nghĩa ở nồng độ 10ug/ml;

d) Ngoài ra, cao cóc kèn còn làm tăng tiết IL - 2 từ bạch cầu đơn nhân máu ngoại vi người, trong khi không có ảnh hưởng trên IL - 4.

Kết luận: Cao cóc kèn có tác dụng kích thích miễn dịch in vitro trên bạch cầu đơn nhân máu ngoại vi ở người không bị suy giảm miễn dịch hoặc người bị suy giảm miễn dịch(Sriwantliana et al., 2001).

5. Tác dụng độc tế bào

Tính độc tế bào (cytotoxicity) được xác định nhờ thử nghiệm MTT [3 - (4, 5 - dimethylthiazol - 2 - yl) - 2, 5 - diplienyltetrazoliuin bromide], Nguyên lý của phương pháp là tế bào sống có khả năng khử MTT thành một phức hợp có thể định lượng được bằng phổ quang kế. Trong môi trường nuôi tế bào, nếu có chất dộc tế bào thì tế bào sống sẽ giảm và mật độ quang nhỏ. Kết quả: Genistein và glycosid của genistein không có tính độc tế bào, nhưng các hợp chất prenyl hoá của cóc kèn, ở nồng độ cao có độc tế bào và làm tăng sự giải phóng LDH (lacticodelivdrouenase) từ bạch cầu hạt (Laupattarakasem et al.. 2004).

Tính vị, công năng

Chưa có tài liệu đề cập vì cây có độc.

Công dụng

Cóc kèn có độc, nên nhân dân ta chỉ dùng ngoài. Rễ và vỏ thân được dùng để duốc cá. Rễ và thân cóc kèn (dùng cả vỏ) phơi khô, nghiền thành bột để diệt côn trùng.

Ở Thái Lan, thân cây cóc kèn được dùng để lợi tiểu, nhuận tràng, long đờm, điều kinh, để điều trị cảm lạnh, đau lưng, đau cơ [De Padua et al., 1999, vol.l: 234]. Nhưng cần thận trọng vì cây có độc. Ở Indonesia, rễ cóc kèn để diệt côn trùng, gôm cây được dùng để duốc cá [Med. herb index, 1995: 119], Ở Malaysia, rễ cây hoặc vỏ thân nghiền thành bột để diệt côn trùng [Perry et a!., 1980: 212], Ở Ẩn Độ, cây cóc kèn được dùng để duốc cá [Cliopra et al., 2001: 94], vỏ cây để thông mật [Nadkarni, 1999: 445],

DANH MỤC CÁC VỊ THUỐC