Hotline: 0915.913.255; Zalo: 0903 428.599
Hotline: 0915.913.255; Zalo: 0903 428.599

Vị thuốc vần D

Đại Táo

09:05 13/05/2017

Đại Táo còn gọi là táo tàu,táo đen, táo đỏ.

Tên khoa học Zizyphus sativa Mill.

Thuộc họ Táo Rhamnaceae.

Đại táo (Fructus Zizyphi) là quả chín phơi hay sấy khô của cây táo tàu. Đại táo cho tới nay còn hoàn toàn phải nhập.

A. Mô tả cây

Đại táo là một cây nhỡ hay cây to, có thể cao tới 10m. Lá mọc so le, lá kèm thường có dạng thành gai. Cuống lá ngắn 0,5-lcm, phiến lá hình trứng, đầu hẹp lại, dài 3-7cm, rộng 2-3,5cm, mép có răng cưa thô, trên mặt rõ 3 gân chính, gân phụ cũng nổi rõ. Hoa nhỏ, mọc thành tán ở kẽ lá, mỗi tán gồm 7-8 hoa. Cánh hoa màu vàng xanh nhạt. Đài, tràng và nhị đều 5. Quả hạch hình cầu hay hình trứng, khi non có màu nâu hoặc xanh nhạt, khi chín có màu đỏ sẫm. vỏ quả mẫm vị ngọt. Mùa hoa tháng 4-5, mùa quả tháng 7-9

Đại táo và tác dụng chữa bệnh của nó

 B. Phân bố, thu hái và chế biến

Cho tới nay, đại táo ta dùng vẫn hoàn toàn phải nhập của Trung Quốc. Tại trung Quốc, đại táo nhiều nhất ở Hà Bắc, Hà Nam, Sơn Đông, Phúc Kiến, Thiềm Tâv, Tứ Xuyên, Vân Nam. Mấy năm gần đây, Trung Quốc có giúp ta đi thực một số cây táo này. Đang thí nghiệm. Vào tháng 9, quả chín hái về phơi hay sấy khô là được. Thường chọn những quả mẫm, hạch nhỏ, vị ngọt, màu đỏ được coi là tốt. Cần chú ý sử dụng tốt hơn một tài nguyên rất sẵn ở nước ta, đặc biệt ờ Quảng Bình và Vĩnh

C. Thành phần hóa học

Trong đại táo có 3,3% protit, 0,4% chất béo, 73% hydrat cacbon, 0,061% canxi, 0,055% photpho, 0,0016% sắt, 0,00015% caroten, 0,012% vitamin c (theo Bảng thành phần thực vật của Viện nghiên cứu vệ sinh trung ương- Trung Quốc, 1957).

D. Công dụng và liều dùng

Đại táo là một vị thuốc rất phổ biến trong các đơn thuốc.

Theo tài liệu cổ đại táo vị ngọt, tính ôn, vào hai kinh tỳ và vị. Có tác dụng bổ tỳ, ích khí, dưỡng vị sinh tân dịch, điền hoa doanh vệ, hòa giải các vị thuốc khác. Dùng chữa tỳ hư sinh tiết tả, các bệnh do doánh vệ không đều hòa. Phàm đau răng, đờm, nhiệt, trung mãn (trong đầy) không nên dùng.

Thường dùng hiện nay trong hầu hết các đơn thuốc, mỗi ngày cho uống từ 5 đến 10 quả làm thuốc bổ tỳ vị, nhuận phế, chữa ho, điều hòa khí huyết.

Đơn thuốc có đại táo

Chữa sau khi sốt khỏi, miệng khô, cổ đau, hay ngủ: Đại táo 20 quả, ô mai 10 quả, hai thứ giã nát, nhào mật mà ngậm trong nhiều ngày.

Phụ nữ có thai hay đau bụng: Đại táo 14 quả đốt ra than cho uống.

Trẻ con cam tẩu mã: Đại táo 1 quà, hoàng bá 6g. Hai vị đốt ra than. Tán nhỏ. Sát vào răng

DANH MỤC CÁC VỊ THUỐC