Hotline: 0915.913.255; Zalo: 0903 428.599
Hotline: 0915.913.255; Zalo: 0903 428.599

Vị thuốc vần D

Đậu rựa

16:04 28/04/2017

Còn gọi là đậu kiếm, đậu mèo leo, đao đậu tử.

Tên khoa học Canavalia gladiata (Jacq) D. c.

Thuộc họ Cánh bướm Fabaceae (Papilionaceae ).

A. Mô tả cây

Cây thảo, leo cao tới l0m, sống hằng năm. Thân tròn có khía dọc. Lá kép 7 lá chét có cuống chung, xẻ rãnh ở trên, lá chét màu lục nhạt, hình trứng rông, mềm và nhẵn. Lá kèm sớm rụng.

Cụm hoa hình chùm ở nách lá, dựng đứng, có cuống to, mang hoa ở một nửa trên. Hoa to màu trắng hay tím nhạt. Đài hình ống chia 2 môi. Cánh hoa có móng, nhị dính thành 1 bó mang 10 bao phấn màu văng. Quả lớn, dẹt, hai mép song song, cong hình chữ s. Hạt 10-14, hình bầu dục dài dẹt màu đỏ. Cây ra hoa nhiều lứa từ tháng 6 đến 9, có quả già từ tháng 10-12

Đậu rựa và tác dụng chữa bệnh của nó

B. Phân bố và thu hái và chế biến

Nguồn gốc ở Ấn Độ. Hiện được trồng ở hầu hết các nước nhiệt đới. Người ta dùng hạt làm thuốc: Quả chín thu hái về, phơi khô lấy hạt, phơi hạt cho thật khô. Hạt dài 2,5-3cm, rộng l,5-2cm, dày lcm. Mặt ngoài bóng có những vết nhăn, mép có tẻ màu xám đen, dài l,5-2mm, rộng 2mm.

C. Thành phần hóa học

Hạt chứa khoảng 20% canavalin, một ít canavanin C5H1203N4 (axit), men ureaza. Hạt chưa chín chứa giberellin A21 và A22 (Quảng Châu thực vật đại từ điển, 1963, 255 và c. A. 1968, 68, 29.885g, c. A. 1969. 71, 69500w). Trong hạt còn chứa chất gây vón hồng cầu với nồng độ 1:100.000.

D. Công dụng và liều dùng

Hạt đậu rựa lần đầu tiên thấy ghi trong “Bản thảo cương mục" làm thuốc với tên đao đậu. “Bản thảo cương mục thập di” ghi rễ dùng làm thuốc với tên đao đậu căn. Theo tài liệu cổ đậu rựa có vị ngọt, tính ôn, vào hai kinh vị và thận, có tác dụng ôn trung, hạ khí. Thường dùng chữa chứng hư hàn mà sinh nấc (nấc cụt). Ngày dùng 9-15g dưới dạng thuốc sắc.

Có khi sao vàng tán bột. Ngày dùng 5-6g bột, đùng nước chiêu uống. Nhân dân còn hay dùng hạt non nấu ăn vì nếu đợi hạt già thì mặc dầu nấu lâu cũng không mềm dừ, lại hay đau bụng mặc dầu trong hạt không thấy có axit xyanhydric. Còn được trồng làm phân xanh. Vỏ quả cũng được dùng làm thuốc (đạo đậu xác).

Trong tài liệu cổ có ghi vỏ đậu rựa có vị đắng, chát tính bình có tác dụng giáng khí, chi tả. Dùng chữa nấc cụt, lỵ mãn tính. Ngày dùng 10-15g dưới dạng thuốc sắc đậu có tên khoa học Canavalia ensiformis (Linn.) DC. Hạt màu trắng, tễ chiếm nửa chiều dài của hạt. Trong hạt có concanavalin A và B (C. A. 1962, 56, 9175C, 1967, 66, 101856d), protit, canavanin, canalin C4H10O3Nr (Dược học tạp chí 1962, 82, 1671, c. A. 1967, 67,8703k, 1964, 60, 11052d) ureaza và một số men khác (C. A. 1969, 71, 56958b), hạt còn chứa canavanin giberellin I C19H2207 và canavalia giberellin II C19H2206 (Kato J. et al. Tetrahedron Letters 1967, 4861).

DANH MỤC CÁC VỊ THUỐC