Hotline: 0915.913.255; Zalo: 0903 428.599
Hotline: 0915.913.255; Zalo: 0903 428.599

Vị thuốc vần D

Dền Đuôi Chồn

11:06 05/06/2017

Amaranthus caudatus L.

Tên đồng nghĩa: Amanmthus panicnlatus Wall.

Tên khác: Dền đuôi ngắn.

Họ: Rau giền (Amaranthaceae).

Mô tả

      Cây thảo nhẵn, sống một năm, cao 0,6 - l,5m. Thân có khía rãnh. Lá mọc so le, hình thoi hoặc mũi mác, mép nguyên, hai mặt nhẵn. Cụm hoa rất dày, gồm nhiều bông mọc sít nhau, dài giống như đuôi con chồn; lá bắc nhọn; lá đài 5 không giống nhau, 2 lá phía ngoài thuôn, kết thúc bằng một sợi mảnh, hai lá phía trong bầu dục, không có sợi ở đầu.

     Quả nang, hình trứng nhọn; hạt màu đen hoặc trắng, có mép dày.

 Phân bố, sinh thái

     Chi Amaranthus L. ở Việt Nam có 6 loài, loài dền đuôi chồn trên đây vốn có nguồn gốc từ vùng Đông - Nam Ấn Độ, sau được du nhập và phát tán ra nhiều quốc gia nhiệt đới khác. Ở Việt Nam, trong bộ "Danh lục các loài thực vật ở Việt Nam, 2003" chỉ ghi loài này phân bố ở Lào Cai (Sa Pa), Hà Giang (Quản Bạ: Tráng Kim) và Nam Bộ (?).

     Dền đuôi chồn là loại cây ưa ẩm và ưa sáng. Cây chủ yếu được trồng để làm cảnh tại vườn nhà. Bên cạnh quần thể trồng, cây còn mọc hoang dại trên nương rẫy, hoặc xung quanh nơi ở, làng bản. Cây sống một năm; ra hoa quả nhiều, tái sinh tốt từ hạt và trồng được dễ dàng bằng hạt.

Bộ phận dùng

    Toàn cây, có thể thu hái quanh năm.

Thành phần hoá học

      Lá chứa acid oxalic, betain, amaranthin và lectin (CA, 1990) (Trung dược đại từ điển, 1956). Ngoài ra còn chứa một lượng nhỏ lecitin (prosea 1). Conforti và cs. (2005) khi nghiên cứu tác dụng chống oxy hoá của dền đuôi chồn, đã xác định thành phần chủ yếu của tinh dầu là squalen và các hợp chất phenolic. Phần trên mặt đất khi chiết với methanol, cô thui hồi áp suất giảm, thu được phân đoạn không phải là saponin. Phân đoạn chứa squalen thu được khi chạy trên sắc ký cột silicagel và định luợng bằng GC - MS là 2,2%. Cao chiết ethyl acetat có tác dụng chống oxy hoá với IC50 là 0,50 mg/ml. Còn tác dụng chống oxy hoá cùa squalen với IC50 là 0,023 mg/ml.

     Theo Phạm Hoàng Hộ (2006), loài A.spinosus L có chứa acid oxalic, nitrat vả nitrit, vì vậy khi gia súc ăn nhiều có thể bị ngộ độc. Loài dền xanh (A. viridis) mọc hoang có chứa ecdysteroid, ß - ecdyson, inokosterol và amarasterol.  

Tác dụng dược lý

1, Tác dụng chống oxy hóa

Hoạt tính chống oxy hoá của cao ethanol từ hạt dền đuôi chồn được đánh giá trong hệ mô hình beta - caroten - acid linoleic. Việc cho thêm cao hạt dền trong phạm vi nồng độ 0,01 - 0,1% ức chế sự thoái biến của beta - caroten trong một nhũ tương được ủ ở 60°c. Việc cho thêm 0,05% cao này là thích hợp và đã được áp dụng. Hàm lượng hợp chất plienolic toàn phần là 39,17% trong hạt dền đuôi chồn. Acid phenolic tự do chứa trong cao ethanol hạt dền đã được tinh chế và phân lập (Klimezak I., et al., 2002).

     Tác dụng sinh học, chống oxy hoá và chống đái tháo đường của hạt từ hai giống dền đuôi chồn, trắng và đỏ, đã được nghiên cứu. Hàm lượng đầu, squalen cũng được xác định (squalen 2,2% trong giống trắng và 7,5% trong giống đỏ). Mặc dầu hoạt tính chống oxy hoá của giống trắng và giống đỏ không khác nhau có ý nghĩa, nhưng thấy sự khác nhau có ý nghĩa trong hoạt tính chống đái tháo đường của các cao methanol (Conforti F. et al., 2005).

2. Tác dụng chống tăng sinh và ung thư 

      Một lectin mới được phân lập từ dền đuôi chồn là một agglutinin (cũng có tên là amaranthin hoặc ACA), chất này gắn với kháng nguyên T (Thomsen Friedenreich antigen) và các biến thể sialyl hoá của nó như kháng nguyên Tn và sialosyl - Tn được dùng để thăm dò về hoá mô học đối với các tế bào tăng sinh trong các lát cắt mô kết tràng người. ACA gắn chọn lọc với bào tương và màng ở vùng tăng sinh của biểu mô ruột kết người bình thường và ở các tổn thương ung thư ruột kết. Các kết quả nghiên cứu trên mạng polip u tuyến gia đình và ung thư kết tràng không polip di truyền cho thấy có thể sử dụng ACA để nhận dạng các ổ tăng sinh khác thường trong các hội chứng ung thư kết trực tràng gia đình (Boland C-R. et al., 1991), (Giuffre et al., 1996).

3. Tác dụng kháng vi sinh vật

Hai peptid có tác dụng kháng vi sinh vật (Ac - AMP1 và Ac - AMP2) được phân lập từ hạt dền đuôi chồn. Peptid Ac - AMP1 có 29 gốc acid aimin. Peptid Ac - AMP2 cũng có trình tự acid amin như Ac - AMPI, nhưng có thêm một gốc acid amin ở đầu tận cùng carboxyl. Cả hai Ac - AMP1 và Ac - AMP2 đều liên kết với chitin mức độ phụ thuộc vào liều và có tác dụng ức chế sự phát triển của các nấm bệnh khác nhau gây hại cây trồng ở liều thấp hơn nhiều so với các protein liên kết với chitin có tác dụng kháng nấm đã biết. Ngoài ra, Ac - AMP1 và Ac - AMP2 cũng có tác dụng trên vi khuẩn Gram dương. Tác dụng kháng vi sinh vật của các chất này bị đối kháng bởi các cation (Broekaert W.F. et al., 1992).

Tính vị, công năng

    Dền đuôi chồn vị ngọt nhạt, tính bình, có công năng lọc máu, lợi tiểu. Sách "Toàn quốc Trung thảo dược hội biên" (Trung Quốc) ghi: Dền đuôi chồn vị ngọt, nhạt, tính bình; có công năng ích khí huyết, bổ dương, cường tráng [TDTH, 1993, tập 1: 1902].

Công dụng

    Hạt dền đuôi chồn có lecithin nên có tác dụng bổ dưỡng. Toàn cây được dùng để lợi tiểu, chữa đái són đau. Liều dùng 15 - 30g sắc lấy nước uống. Hạt được dùng làm lương thực, cũng dùng làm thức ăn cho gia súc, gia cầm.

    Ở Indonesia, toàn cây được dùng để trục giun [Medicinal herb index, 1995: 35]. Ở Ấn Độ, toàn cây được dùng làm thuốc lọc máu, chữa bệnh trĩ, để lợi niệu và chữa chứng đái són đau; cũng dùng để chữa bệnh tràng nhạc. Lá, rửa sạch,, giã nát đắp lên các chỗ lở loét và bệnh ngoài da [Chopra et al., 2001: 15].

DANH MỤC CÁC VỊ THUỐC