Hotline: 0915.913.255; Zalo: 0903 428.599
Hotline: 0915.913.255; Zalo: 0903 428.599

Vị thuốc vần D

Địa liền

14:05 04/05/2017

Còn gọi là sơn nại, tam nại, thiền liền, sa khương, faux galanga

Tên khoa học Kaempferia galanga L., (Kaempferia rotunda Ridl.).

Thuộc họ Gừng Zingiberaceae. Sơn nại (Rhizoma Kaempferiae) là thân rễ thái mỏng phơi khô của cây địa liền. Tên địa liền vì lá mọc sát mặt đất.

A. Mô tả cây

Địa liền là một loại cỏ nhỏ, sống lâu năm, có thân rễ hình củ nhỏ, bám vào nhau, hình trứng. Lá 2 hoặc 3 mọc sát mặt đất, hình trứng, phía cuống hẹp lại thành một cuống dài độ l-2cm, mặt trên xanh lục và nhẵn, mặt dưới có lông mịn,có hai mặt đều có những điểm nhỏ, dài rộng gần bằng nhau, chừng 8 đến 15cm.

Cụm hoa mọc ở giữa, không cuống, gồm 8 đến 10 hoa màu trắng với những điểm tím ở giữa. Cây quanh năm xanh tốt. Mùa hoa tháng 8 tháng 9 cả nước.

Địa liền và tác dụng chữa bệnh của nó

B .phân bố , thu hái và chế biến.

Cây còn mọc ở Campuchia, Trung Quốc, (Quảng Đông, Quảng Tây, Vân Nam, Đài Loan), Malaixia, Ấn Độ. Từ tháng 12 đến tháng 3 năm sau, người ta đào củ về, cần chọn những cây đã trên 2 năm, rửa sạch đất cát, thái thành miếng mỏng, xông diêm sinh một ngày rồi phơi khô. Tuyệt đối không sấy than, củ sẽ đen, mùi kém thơm. Có nơi chỉ đào củ về, rửa sạch phơi khô. Địa liền rất dễ bảo quản, hầu như không bị mốc mọt mặc dầu điều kiện bảo quản không hơn so với các vị thuốc khác. 

C. Thành phần hóa học

Trong địa liền có tinh dầu, trong tinh dầu thành phần chủ yếu là bocneola metyl, metyl p. cumaric axit etyl este, xinamic axit etyl este, pentadecan C15H32, xinamic andehyt và xineola.

D. Công dụng và liều dùng

Địa liền còn dùng trong phạm vi nhân dân. Theo tài ỉiệu cổ địa liền vị cay, tính ôn, vào hai kinh tỳ và vị. Có tác dụng ôn trung tán hàn, trừ thấp, tịch (tránh) uế. Chữa ngực bụng lạnh đau, đau răng. Thưòng được dùng làm thuốc giúp sự tiêu hóa, làm cho ăn ngon, chóng tiêu, và còn dùng làm thuốc xông. Ngâm, rượu dùng xoa bóp chữa tê phù, tê thấp nhức đầu, đau nhức. Ngày dùng 2 đến 4g dưới dạng thuốc sắc, thuốc bột, thuốc viên, hay pha như pha chè mà uống. Còn dùng trong kỹ nghệ cất tinh dầu chế nước hoa và bảo vệ quần áo chống nhậy. Đơn thuốc có địa liền Địa liền 2g, quế chi lg. Hai vị tán nhỏ chia làm 3 lẩn uống trong một ngày, mỗi lần 0,5 hay lg bột. Dùng chữa ăn uống không tiêu, đau dạ dày, đau thần kinh (Diệp Quyết Tuyền).

DANH MỤC CÁC VỊ THUỐC