Hotline: 0915.913.255; Zalo: 0903 428.599
Hotline: 0915.913.255; Zalo: 0903 428.599

Vị thuốc vần D

Đinh Lăng

16:04 14/04/2017

Đinh Lăng Còn gọi là cây gỏi cá, nam dương lâm

Tên khoa học Polyrcias ỷruticosa (L.) Harms (Panax /ruticosum L, Nothopanax /ruticosum (L.) Miq., Tieghemopanaxỷrutỉcosus (L.) R. Vig.

Thuộc họ Ngũ gia bì Araliaceae.

Ta dùng rễ hay vỏ rễ phơi hoặc sấy khô của cây đinh lăng.

A. Mô tả cây

Đinh lăng còn gọi là cây gỏi cá (vì nhân dân thường lấy lá để ăn gỏi cá, nhưng tên đinh lăng phổ biến hơn) là một loại cây nhỏ, thân nhẵn, không có gai, thường cao 0,8 đến l,5m. Lá kép3 lần xẻ lông chim dài 20-40cm, không có lá kèm rõ. Lá chét có cuống gầy dài 3-10mm, phiến lá chét có răng cưa không đều, lá có mùi thơm. Cụm hoa hình chuỳ ngắn 7-18mm gổm nhiều tán, mang nhiểu hoa nhỏ. Tràng 5, nhị 5 với chỉ nhị gầy, bầu hạ 2 ngăn có dìa trắng nhạt. Quả dẹt dài 3-4mm, dày lmm có vòi tồn tại

 B. Phân bố, thu hái và chế biến

Đinh lãng là một cây được trồng phổ biến làm cảnh ở khắp nước ta, mọc cả ở Lào và miền nam Trung Quốc. Trước đây không thấy dùng làm thuốc, gần đây do sự nghiên cứu tác dụng bổ mới bắt đầu được dùng. Thường đào rễ, rửa sạch đất cát, phơi hay sấy khô.

C Thành phần hoá học

Trong đinh lăng đã tìm thấy có các alcaloit, glucozit, saponin, flavonoit, tanin, Vitamin Br các axit amin trong đó có lyzin, xystei, và methionin là những axit amin không thể thay thế được (Ngô Úng Long-Viộn quân y, 1985).

D. Tác dụng dược lý

Năm 1961, các khoa dược lý, dược liệu và giải phẫu bệnh lý Viện y học quân sự Việt Nam nghiên cứu tác dụng của đinh lăng làm tăng sức dèo dai cùa cơ thể và một số tác dụng khác đã đi đến kết luận sau đây:

1. Nước sắc rễ đinh lăng có tác dụng làm tăng sức dẻo dai của cơ thể trên thí nghiệm cấp tính tương tự như nhân sâm. Tkm thất và các cây khác cùng họ có tác dụng làm tăng sức dẻo dai của cơ thể (thí nghiệm trôn chuột mình tròn lội nước theo phương pháp thí nghiệm cấp tính của I. I. Brekman). Nhưng trên thí nghiệm trường diễn, tác dụng chóng hết và thưòng hay tích luỹ.

2. Vói liều 0,1 ml cao lỏng đinh lăng cho 20g thể trọng sống làm giảm hoạt động cùa chuột nhắt trắng.

3. Đinh lăng tác dụng trực tiếp trên cơ tim ếch, cô lập (theo phương pháp Straub) với liều nhất định làm giảm trương lực cơ tim, làm tim co bóp yếu và thưa, tiến tới tim ngừng đập.

4. Dung dịch nước 0,2 đến 1% rễ đinh lăng gây co mạch tai thỏ cô lập theo phương pháp . Cây đinh Lăng - Polyscias f 'ruticosa Kravkov.

5. Với liều 0,5ml dung dịch cao đinh lăng 100-200% trên 1 kg thể trọng tiêm tĩnh mạch vành tai đều tăng cường hô hấp về biên độ và tần số: Huyết áp nhất thời hạ xuống.

6. Trên tử cung tại chỗ, với liều lml dung dịch cao đinh lăng 100% cho lkg thể trọng tiêm tĩnh mạch vành tai làm tăng co bóp tử cung nhẹ.

7. Đinh lăng có tác dụng tăng tiết niệu gấp ữên 5 lần so với bình thường với liều uống 2ml dung dịch đinh lăng 100% cho lOOg thể trọng (thí nghiệm trên chuột bạch Trung Quốc).

8. Liều độc: Đinh lăng ít độc, so với nhân sâm còn ít độc hơn. Giải phẫu bệnh lý những chuột chết vì liều độc thì thấy gây tổn thương nặng tổ chức cơ sở các tạng nhất là ở gan, thận, tim, não, cuối cùng chết. Liều độc tiêm phúc mạc DL50 của đinh lăng là 32,9g/kg trong khi đó DL50 của nhân sâm là 16,5g/kg, của ngũ gia bì Liên Xô cũ (Eleutherococcus) là 14,5g/ kg, chứng tỏ đinh lăng ít độc hơn 2 vị thuốc nhân sâm và ngũ gia bì Liên Xô cũ. Cho uống với liều 50g/kg thể trọng chuột vẫn sống bình thường. Độc tính trường diễn thấy xung huyết ỏ gan, tim, phổi, dạ'dầy, ruột, biến loạn dinh dưỡng tim, gan, thận. Trước khi chết có hiện tượng ỉa lỏng, xù lông, mệt mỏi, kém ăn, sụt cân.

9. Làm tăng sức đề kháng của chuột đối với tác hại của bức xạ siêu cao tần và thấy có tác dụng kéo dài thời gian sống của chuột hơn so với một số thuốc như ngũ gia bì Eleutherococcus của Liên Xô cũ, đương qui, ba kích. Tác dụng này có thể là do tính chất bổ chung nhưng còn có thể do cơ chế điều nhiệt của đinh lăng.

10. Ngô ứng Long và Xavaev (Liên Xô cũ) đã cùng nhận thấy đinh lăng có tác dụng tốt đối các nhà du hành vũ trụ khi luyện tập trong tư thế tĩnh, đầu dốc ngược. Thực nghiệm ưên người, viên bột rễ đinh lăng làm tăng khả năng chịu đựng của bộ đội, vận động viên thể dục, thể thao trong các nghiệm pháp gắng sức cũng như luyện tập.

E. Công dụng và liều dùng

Trên cơ sở kết quả nghiên cứu dược lý, Viện y học quân sự Việt Nam năm 1964 cho thí' nghiệm dùng trên người thấy với liều 0,23 đến 0, 50g bột đinh lăng một ngày dưới dạng thuốc sắc hay ngâm rượu nhẹ độ (30°) thì có kết quả tăng sức dẻo dai của cơ thể như khi nghiên cứu trong phòng thí nghiệm. Trong nhân dân, ngoài công dụng ăn gỏi cá, có nơi dùng đinh lăng chữa ho, ho ra máu, thông tiểu, thông sữa, kiết lỵ nặng. Tại Ân Độ, theo K. M. Naikarai, đinh lăng được dùng chữa sốt, làm săn da.

Đơn thuốc có đinh lăng

1. Chữa bệnh mỏi mệt, biếng hoạt động: Đinh lăng (rễ) phơi khô, thái mỏng 0,50g, thêm 100ml nước, đun sôi trong 15 phút, chia 2 hay 3 lẩn uống trong ngày.

2. Thông tia sữa, căng vú sữa. Rễ cây đinh lãng 30-40g. Thêm 500ml nước sắc còn 250ml. Uống nóng. Uống luôn 2-3 ngày, vú hết nhức, sữa chảy bình thường (y sĩ Kim Hoán, Y học thực hành, 7-1963).

3. Chữa vết thương: Giã nát lá đinh lăng đắp lên.

DANH MỤC CÁC VỊ THUỐC