Hotline: 0915.913.255; Zalo: 0903 428.599
Hotline: 0915.913.255; Zalo: 0903 428.599

Vị thuốc vần Đ

Độc Biển Đậu

10:07 10/07/2017

Physostigma venenosum Balf.

Tên nước ngoài: Calabar bean, ordeal bean, chop nut (Anh); feve de Calabar (Pháp).

Họ: Đậu (Fabaceae).

Mô tả

Dây leo, sống nhiều năm, dài hàng mét. Thân mảnh, hình trụ nhẵn. Lá kép mọc so le, có cuống dài, gồm 3 lá chét lông chim, hình trứng, gốc lệch hoi hình tim, đầu có mũi nhọn ngắn, mép nguyên, hai mặt nhẵn. 

Cụm hoa mọc ở kẽ lá thành chùm rủ xuống; hoa màu đỏ tía, mọc rất sít nhau.

Quả đậu, dài 10 - 12 cm, màu nâu sẫm; hạt hình bầu dục hoặc hơi hình thận, dài khoảng 2 cm, mép có viền dày ở 1/2 bên, màu nâu bóng. 

Bộ phận dùng

Hạt già thường gọi nhầm là quả, hình thận, màu đen, dài 3 - 4 cm.

Thành phần hoá học

Độc biển đậu có physovenin, physostigmin (eserin) 0,5%.

Physostigmin được xếp vào bàng thuốc độc bảng A.

[Ram p. Rastogi et al„ 1998. Compendium of Indian Medicinal Plants, vol 5 (1990 - 1994), 634].

Tác dụng dược lý

Độc biển đậu rất độc, gây liệt chi dưới và chết do bị ngạt, và với liều lớn gây liệt tim. Alcaloid physostigmin là hoạt chất chính của cây độc biên đậu [Krisnamurthi A. et al., 1969: 41 - 42].

Physostismin làm mất hoạt tính cua acetylcholinesterase, là enzym có chức năng trung hoà acetylcholin được giải phóng và do đó kìm hãm sự phân huỷ acetylcholin, dẫn đến kéo dài thời gian tác dụng và hiệu lực của acetylecholin tiết ra Nó có tác dụng làm giảm sự ức chế cơ hô hấp bởi curar và đối kháng với các thuốc giãn cơ tác dụng ngoại vi [Bộ Y tế, 2002: 721 - 723],

Physovenin là một alcaloid khác của độc biển đâu cũng có tác dụng ức chế acetylcholinesterase (Morales - Rios M.s et al., 2002). Một loài thuốc diệt sinh vật gây hại, các carbamat đã được phát triển từ physostigmin (Galeffi c.,1988).

Các triệu chứng nhiễm độc với độc biển đậu gồm: xanh tím, tiêu chảy, chóng mặt, buồn nôn, chảy nước bọt, co thắt, trạng thái sững sờ, ra mồ hôi, nhịp tim nhanh, co giật cơ, nôn và cuối cùng chết do ngạt thở. Lithi clorid có thể làm tăng độc tính [Duke J.A. et aL 2002: 542],

Công dụng

Physostigmin được dùng để điều trị chứng mất trương lực ruột và bàng quang, bệnh nhược cơ, và để giải độc khi dùng quá liều thuốc giãn cơ kiểu curar.

Khi dùng quá liều, phvsostigmin gây các triệu chứng như co thắt phế quản, hen và chậm nhịp tim và còn có thể gây các triệu chứng nặng hơn như co giật toàn thân, hôn mê và liệt hô hấp. Phương pháp điều trị quá liều physostigmin là tiêm tĩnh mạch atropin 2 - 4mg, ngoài ra có thê tiêm bắp 2mg, cứ 5 đến 10 phút một lần [Bộ Y tê, 2002: 721 -723],

Ở Ấn Độ, physostigmm salicylat được dùng trong nhãn khoa để làm giảm nhãn áp trong điều trị bệnh tăng nhãn áp và để hiệu chỉnh sự giãn đồng tử gây bởi các thuốc giãn đồng tử. Nó được dùng để điều trị sự căng, trướng và mất trương lực của ruột hoặc bàng quang và trong ngộ độc atropin [Krishnamurthi A. et al., 1969: 41 -42].

Ở Jordani, nhân dân dùng độc biển đậu để trị ban và bệnh ngoài da (Lev E„ 2002). Trong y học dân gian Cameroon, độc biển đậu được dùng trị sốt do thấp khớp (Sandberg E. et al., 2005).

DANH MỤC CÁC VỊ THUỐC