Hotline: 0915.913.255; Zalo: 0903 428.599
Hotline: 0915.913.255; Zalo: 0903 428.599

Vị thuốc vần Đ

Đơn Buốt Lá Xẻ

15:07 10/07/2017

Bidens bipinnata L. 

Tên đồng nghĩa: Bidenspilosa L. var. bipiimatu (L.) Hook.f.

Tên khác: Cúc áo hoa trắng nhị vàng, vạn thọ tây, song nha kép, đơn buốt 5 lá đơn kim kép, đơn kim xẻ. 

Họ:  Cúc (Asteraceae).

Mô tả

 Cây thảo, sống hằng năm, cao 0,5 - 0,8m. Thân cành cứng, nhẵn, cỏ rãnh dọc. Lá mọc đối, có cuống dài, kép lông chim, gồm 5 lá chét, hình bầu dục, mép có răng cưa không đều; lá kép ở dưới lại xẻ tiếp. 

 Cụm hoa mọc ở ngọn thân thành đầu trên cuống dài mảnh, đường kính 5-10 mm; lá bắc ngoài dài và hẹp, có lông; hoa nhỏ, màu vàng hoặc trắng ngà; tràng hình lưỡi nhỏ, thuôn, có ống mảnh.

Quả bế, cao 10-12 mm, có hai gai nhỏ ở đỉnh.

Mùa hoa: tháng 8-9, mùa quả: tháng 10-11.

Phân bố, sinh thái

 Chi Bidens L. ở Việt Nam đã biết có 5 loài, 3 hay 4 loài trong số đó có công dụng làm thuốc. Loài Bidens bipinnata L. trên đây có nhiều tên gọi như "Đơn kim xẻ", "Đơn kim kép", "Long nha kép" hoặc "Cúc áo hoa trắng"... Loài này phân bố ở vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới châu Á, bao gồm từ Ấn Độ qua Mianma, Trung Quốc, Lào, Thái Lan, Philippin và Việt Nam. Ở Việt Nam, cây thường gặp ở vùng núi thuộc các tỉnh Cao Bằng, Lạng Sơn, Lai Châu, Lào Cai, Hà Giang, Sơn La, Hoà Bình, Kom Tum (vùng núi Ngọc Linh), Đắk Lắk, Lâm Đồng (Lang Bian)... Độ cao phân bố từ 200m (Cao Bằng) đến khoảng 1.500 (Ngọc Linh). Như vậy, về phân bố của loài này thường chỉ thấy ở miền núi, trong khi đó loài Đơn kim (B.pilosa L.) phân bố rộng rãi khắp nơi, kể cả vùng đồng bằng và hải đảo.

Cây ưa sáng, ưa ẩm. Hàng năm cây con mọc từ hạt vào tháng 3-6, sinh trưởng nhanh trong mùa xuân - hè, đến cuối mùa thu - sau khi quả già, toàn cây tàn lụi. Cây tái sinh tự nhiên tốt bằng hạt. Bên cạnh đó do quả có móc bám nên dễ vướng vào quần áo của người và lông động vật' để phát tán đi xa. Do khả năng phát tán và tái sinh khoẻ, cây được coi là loài cỏ dại lấn át cả cây trồng.

Bộ phận dùng

Toàn cây.

Thành phần hoá học

Theo Phạm Hoàng Hộ (2006), cúc áo hoa trắng chứa alcaloid, tanin, saponin và flavonoid, Còn trong loài Bidens tripartita L. chứa tinh dầu, tanin, luteolin. Lá chứa vitamin c, quả chứa tới 23,78% dầu (Võ Văn Chi, 1997).

Tác dụng dược lý

1. Tác dụng chống ỉa chảy

Tác dụng chống ỉa chảy của7 loại cao thực vật, trong đó có cao toàn cây đơn buốt lá xẻ bỏ rễ, đã được nghiên cứu trên mô hình gây ỉa chảy bằng đầu thầu dầu ở chuột cống trắng; trên sự vận chuyển than trong ruột của chuột cống trắng và trên nhu động tá tràng cô lập của thỏ.

Trên mô hình gây ỉa chảy bằng cách cho chuột cống trắng uống dầu thầu dầu, cao methanol của cây đơn buốt lá xẻ có tác dụng chống ỉa chảy có ý nghĩa so với chuột đối chứng cũng gây ỉa chảy bằng dầu thầu dầu, nhưng không dùng cao.

Trên mô hình nghiên cứu sự vận chuyển bột than hoạt trong ruột của chuột cống trắng, bột than hoạt thật mịn hoà trong dịch gôm 1% được đưa vào trong dạ dày của chuột. Sau 30 phút, gây mê, rồi mổ bụng chuột, đo khoảng cách than hoạt đã di chuyển được trong ruột tính từ tá tràng giáp với dạ dày. Cao đơn buốt lá xẻ với liều 200 và 400mg/kg làm giảm khoảng cách vận chuyển của than hoạt trong ruột có ý nghĩa thống kê so với lô đối chứng không dùng cao. Liều 400 mg/kg có tác dụng mạnh hơn liều 200 mg/kg.

Trên mô hình nghiên cứu tác dụng trên nhu động tá tràng cô lập thỏ, dịch cao cây đơn buốt lá xẻ có tác dụng ức chể sự co bóp của tá tràng cô lập khi nhỏ thuốc vào bình nuôi, là do thuốc làm giãn cơ trơn của tá tràng chuột. Nếu dùng nồng độ cao, tác dụng giãn cơ xảy ra khá nhanh (Atta et ai., 2005).

2. Tác dụng ức chế dòng bạch cầu gây bệnh đa bạch cầu

Năm hợp chất được chiết từ cây đơn buốt lá xẻ có tác dụng ức chế dòng tế bào bạch cầu phân lập được từ bệnh nhân bị bệnh đa bạch cầu (leukemia) dòng HL - 60 và V397. Nồng độ tối thiểu ức chế 50% (ICso) dỏng bạch cầu V397 là 60ug/ml (Wang et al., 1997).

3. Tác dụng chống viêm

Bài thuốc "chấn thống" gồm có 2 vị thuốc là cây đơn buốt lá xẻ và xú ngô đồng (Clerodendron trichomotum) đã được nghiên cứu và thấy có tác dụng chống viêm khớp thực nghiệm ở chuột cống trắng (Liu et al., 1964). Một số thành phần của bài thuốc "chấn thống" cũng đã xác định được là có tác dụng chống viêm (Chu et al., 1965).

4. Tác dụng trên ký sinh trùng sốt rét

Cao chiết bằng cloroform có thành phần chính đã xác định được là phenylacetylen và các hợp chất có liên quan. Cao có tác dụng ức chế ký sinh trùng sốt rét Plasmodium berghei trên chuột nhắt trắng. Cao cũng có tác dụng trên p. falciparum thử in vitro với nồng độ 50|ag/ml, ức chế được 70%. Đã xác định được 9 phenylacetylen khác nhau. Các phenylacetylen khi tiếp xúc với không khí và ánh sáng dễ bị oxy hoá, làm giảm tác dụng trên ký sinh trùng sốt rét [de Padua et al., 1999: 151].

Các hợp chất polyacetylen cũng được phân lập bằng hỗn hợp methanol - nước từ lá và hoa của cây đơn buốt lá xẻ, trong đó chất plienyl hepta - 1, 3, 5 - triyn cũng có tác dụng chống ký sinh trùng rất tốt. Ngoài ra, còn có tác dụng diệt ấu trùng của loài Spodoptera frugiperda khá mạnh, với LD50 là 204 mg/ml [de Padua et al., 1999: 151].

Tính vị, công năng

Toàn cây đơn buốt lá xẻ vị đắng nhạt, tính bình, hơi mát, vào hai kinh can và thận; có công năng thanh nhiệt, giải độc, sát trùng, lương huyết, tán ứ, tiêu thũng, chỉ tả. Sách "Tuyền châu bản thảo" ghi: đơn buốt vị đắng, tính ấm; có công năng thanh nhiệt, giải độc, tán ứ, tiêu thũng [TDTH, 1996, II: 1673].

Công dụng

Toàn cây đơn buốt lá xẻ bỏ rễ được dùng chữa thấp khớp, viêm khớp, viêm khí quản, viêm họng. Còn được dùng chữa sốt rét, viêm gan, viêm thận cấp, viêm loét dạ dày, viêm ruột, ỉa chảy, lỵ. Liều dùng 15 - 30g (hoặc 30 - 60g nếu dùng tươi) sắc với nước hoặc tán thành bột chia làm 2-3 lần uống trong ngày. Dùng ngoài, lấy cây tươi giã nát đắp và nấu nước rửa chữa mày đay, mẩn ngứa ngoài da, đòn ngã tổn thương, rắn cắn, côn trùng đốt.

Ở Mỹ, dân bản xứ dùng lá sác uống để trừ giun, nhai lá ngậm và nuốt dần để chữa đau họng. Dịch cây được dùng nhỏ vào tai khi bị đau tai và làm săn se da, nhưng có thể gây kích ứng [Foster eta!., 2000: 135],

Ở Trung Ọuốc, đơn buốt lá xẻ cũng được dùng để chữa sốt rét, viêm gan thận, chống ỉa chảy, lỵ. Dùng ngoài, đơn buốt điều trị đòn ngã tổn thương, rắn cắn, côn trùng đốt và làm vết thương nhanh tạo hạt nên chóng khỏi [TDTH, 1996, II: 1674; DePaduaetal., 1999: 153].

DANH MỤC CÁC VỊ THUỐC