Hotline: 0915.913.255; Zalo: 0903 428.599
Hotline: 0915.913.255; Zalo: 0903 428.599

Vị thuốc vần H

Hoa cứt lợn

09:05 05/05/2017

Còn có tên là cây hoa ngũ sắc, cây hoa ngũ vị, cỏ hôi. Tên khoa học Agératum conyzoides L. Thuộc họ Cúc Asteraceae(Compositae).

A. Mô tả cây

Cây hoa cứt lẹm là một cây nhỏ, mọc hàng nãm, thân có nhiều lông nhỏ mềm, cao chừng 25-50cm, mọc hoang ở khắp nơi trong nước ta. Lá mọc đối hình trứng hay 3 cạnh, dài 2-6cm, rộng l-3cm, mép có răng cưa tròn, hai mặt đều có lông, mặt dưới của lá nhạt hơn. Hoa nhỏ, màu tím, xanh. Quả bế màu đen, có 5 sống đọc ( Hìnhl4, Hm 45,1).

B. Phân bố, thu hái và chế biến

Cứt lợn mọc hoang dại ở khắp nơi. Người ta hái toàn cây cắt bỏ rễ, dùng tươi hay khô. Thường hay dùng cây hơn.

C. Thành phần hoá học

Thành phần hoạt chất chưa rõ. Chỉ mới biết trong cây có khoảng 0,16% tinh dầu đặc (cây khô kiệt) tỷ trọng 1,109, au=ln20,chỉ số axit 0,9, chỉ số estell,2. Ngưôi ta nghi trong tinh dẫu có cumarin. Trong hoa có 0,2%tinh dầu, có mùi gây nôn, tỷ trọng 0,9357, aD=9°27. Trong tinh dầu hoa lá đều có cadinen, caryophyllen, geratocromen, demetoxygeratocromen và một số thành phần khác (1973 Sood V. K. Flavour Industry 2: 77). Theo Nguyễn Văn Đàn và Phạm Trương Thị Thọ (1973 Thông háo dược liệu) thì hàm lượng tinh dầu từ 0,7 đến 2%, tinh dầu hơi sánh đặc, màu vàng nhạt đến màu vàng nghệ, mùi thơm dễ chịu. Chỉ số axit 4,5, chỉ số este 252 đến 254, OíD từ -3°8 đến -5°3. Có tác giả lại tìm thấy ancaloit và saponin. Theo Nguyên Xuân Dũng và cộng sự (J. Ess. Oil Res. L 135-136 May-June, 1989) thành phần chủ yếu của tinh đầu gồm precocen I (6- demethoxyageratochromen) precocen II (ageratochromen) và caryophyllen. Ba thành phần này chiếm 77% tinh dầu.

D. Tác dụng dược lý

Năm 1965, y sĩ Điều Ngọc Thực ở Phú Thọ đã. phát hiện thấy trong nhân dân dùng cây cứt lợn chữa viêm xoang mũi dị ứng, đã áp dụng trên bản thân và một số người khác thấy đối với các hầng số sinh hoá trong một số xét nghiệm về cơ nàng gan và thận. Trên súc vật thí nghiệm thấy có tác dụng chống viêm, chống phù nề, chống dị ứng phù hợp với những kết quả thu được trên thực tế lâm sàng điều tri viêm mũi cấp và mãn.

E. Công dụng và liều dùng

1.    Nhân dân thường dùng cây cứt lợn làm thuốc chữa bệnh phụ nữ bị rong huyết sau khi sinh nở: Hái chừng 30-50g cây tươi, đem về rửa sạch, giã nát, vắt lấy nước và uống trong ngày. Uống trong 3'4 ngày.

2.    Tác dụng chữa viêm xoang mũi dị ứng mới phát hiện: Hái cây tươi về rửa sạch, giã nát, vắt lấy nước tẩm vào bông. Dùng bông này nhét vào lỗ mũi bên đau. Hiện nay đã có một số nơi chế thành thuốc sắc sẵn.

3.    Phối hợp với nước bó kết nấu nước gội đầu vừa thơm vừa sạch gầu trơn tóc.

Chú thích:

Đừng nhầm cây cứt lợn nói đây với cây bông ổi (ngũ sắc) và cây hy thiêm nhiều nơi cũng gọi là cây cứt lợn (xem các vị thuốc này).

Một số người thấy cây cứt lợn này có tác dụng tốt, nhưng tên lại xấu xí cho lên đã gọi cây này là cây ngũ sắc, ngũ vị hay còn gọi là cây bông ổi. Vậy chú ý tránh nhầm lẫn, dùng sẽ không thấy có tác dụng mong muốn.

 

Có thể bạn quan tâm:

>> Đông y hỗ trợ điều trị hiệu quả và phòng tái phát bệnh viêm phần phụ

DANH MỤC CÁC VỊ THUỐC