Hotline: 0915.913.255; Zalo: 0903 428.599
Hotline: 0915.913.255; Zalo: 0903 428.599

Vị thuốc vần K

16:07 11/07/2017

Setaria italic a (L.) Bcauv.

Tên đồng nghĩa: Panicum italicum L. 

Tên khác: Kê đỏ, kê vàng. 

Tên nước ngoài:  Foxtail millet, golden millet, Italian millet (Anh); millet à grappe, millet d' Italie, panic d' Italie (Pháp).

Họ:  Lúa (Poaceae). 

 Mô tả

       Cây thảo, sổng hằng năm, cao 0,5 - l,5m. Thân thẳng, hình trụ, đôi khi phân nhánh. Lá xếp thành hai dãy đều, hình dài, dài 15 - 20 cm, gốc tròn có bẹ to, đầu thuôn nhọn, mép có lông mi, hai mặt nháp; lưỡi bẹ tiêu giảm, có lông dày.

     Cụm hoa mọc ở đầu ngọn thành bông kép to, hình trụ, dài 10 - 30 cm, dày đặc, đầu hơi thuôn nhọn, màu vàng nhạt; cuống cụm hoa có lông mềm. Các bông nhỏ hình cầu hay thuôn, có vòng lông đài ở gốc, màu lục sau màu vàng; mày mỏng, rộng, hình bầu đục. Hoa ở dưới có mày mỏng, đôi khi tiêu giảm; hoa ở trên lưỡng tính, mày hoa màu vàng hoặc đỏ nhạt; nhị có bao phấn thuôn.

      Quả hình trái xoan hay gần tròn, màu trắng.

 Phân bố, sinh thái

        Chi Setaria Beauv. ở Việt Nam có tới 13 loài, phần lớn là các loài cỏ dại, chi có 2 loài là cây trồng, trong đó có loài kê kể trên.

       Kê có nguồn gốc ở Ấn Độ và đã trở thành cây trồng từ lâu đời ở hầu hết các quốc gia ở vùng Nam Á, Trung Á và Đông Nam Á. Ở Việt Nam, kê là cây trồng quen thuộc, với lịch sử cũng khá lâu dài tại nhiều tỉnh ở đồng bằng, trung du Bắc Bộ, Trung Bộ, Đông Nam Bộ và Tây Nguyên. Ở đồng bằng Bắc Bộ, người ta thường gieo trồng kê trên các bãi bồi của sông Hồng; còn ở các tỉnh khác thì thường trồng trên nương rẫy, hay các ruộng cao không bao giờ bị ngập nước.

       Kê là loại cây đặc biệt ưa sáng. Tuỳ theo các vùng trồng khác nhau mà hiện tại người ta đã lai tạo ra các giống kê phù hợp và cho năng suất cao. So với cây lúa cạn, kê có khả năng chịu hạn tốt hơn. Tuy nhiên, vào thời kỳ gieo hạt và đến lúc sắp ra bông, cây vẫn cần thời tiết ẩm. Ở nước ta hiện nay, ít nhất có hai giống kê đang được gieo trồng. Giống kê trồng ở miền Bắc có bông và hạt nhỏ, nhưng ăn có mùi thơm hơn giống kê trồng ở miền Nam và Tây Nguyên có bông và hạt to hơn.

Cách trồng

      Kê gieo trồng bằng hạt. Thời vụ gieo hạt vào đầu mùa xuân.

      Đất trồng kê cần tơi xốp, thoát nước. Vì thế trong nhân dân thường trồng kê ở các ruộng cao, trên nương rẫy và bãi bồi sông. Trước khi trồng, đất được cày bừa kỹ, lên luống cao khoảng 20 cm, rộng 0,9 - 1,0m; bón lót bằng phân chuồng mục. Gieo hạt bằng cách gieo theo hàng hoặc gieo vãi, sau đó xoa nhẹ mặt luống để phủ hạt. Hạt gieo sau 5-10 ngày nảy mầm. Khi cây cao 10-15 cm, tiến hành tia thưa để 2 - 3 cây/khóm, cự ly giữa các khóm 35 - 40 cm.

        Chăm sóc chủ yếu là làm cỏ, xới đất, bón thúc bằng phân chuồng và lân. Cây trồng sau khoảng 5 tháng cho thu hoạch.

Bộ phận dùng

       Hạt và mầm hạt.

Tác dụng dược lý

        chiết methanol từ hạt kê được thử nghiệm về hoạt tinh kháng lipase bằng phương pháp phóng xạ, đã thể hiện hoạt tính mạnh kháng lipase in vitro (hơn 80%). Như vậy kê có thể dùng làm thuốc điều trị bệnh béo phì do chế độ ăn chứa lượng mỡ cao (Sharma N. et al., 2005).

Tính vị, công năng

       Kê có vị ngọt, tính bình, có tác dụng bổ thận. Mầm hạt kê (cốc nha) có vị ngọt, tính ấm; có tác dụng tiêu thực, hoà trung, kiện tỳ, khai vị. Cốc nha sao có tác dụng tiêu thực, cốc nha tiêu (sao cháy) có tác dụng làm tiêu tích trệ.

Công dụng

        Kê là một loại lương thực thường dùng trong nhân dân. Kê cũng được dùng làm thuốc lợi tiểu trị ho [Võ Văn Chi, 1997: 609 - 610].

      Ở Trung Quốc, kê được coi là có tác dụng bổ lợi tiểu, làm mát. làm dịu da và làm săn. Kê được dùng trong y học cổ truyền Trung Quốc để trị nôn, tiêu chảy, chảy máu cam, đái tháo đường và thấp khớp. Ở Việt Nam, Lào, Campuchia, bột hạt kê trộn với mật mía được bôi trị nhọt ở trẻ em theo kinh nghiệm dân gian. Ở Indonesia, nước sắc hạt kê nghiền nát được dùng uống trị sốt [Perry L.M et al., 1980: 170; Lemnens R.H.M.J. et ai., 2003: 373],

      Ở Ấn Độ, kê được dùng làm thuốc lợi tiểu, làm săn, làm mát và an thần. Kê cũng còn được dùng trị thấp khớp [Nadkari K.M., 1999: 1131]; (Jain A. et al„ 2005).

Bài thuốc có kê

1. Chữa âm hư háo khát, mỏi mệt do mất ngủ hay lao động quá sức

     Dùng hạt kê nấu chè đường ăn thì mát khoẻ, lại sức.

2. Chữa trẻ nhỏ sài kê, khắp mình nối mụn đó như hạt kê

     Dùng hạt kê nấu nước tấm.

DANH MỤC CÁC VỊ THUỐC