Hotline: 0915.913.255; Zalo: 0903 428.599
Hotline: 0915.913.255; Zalo: 0903 428.599

Vị thuốc vần K

Khiếm Thực

13:05 12/05/2017

Khiếm Thực Còn có tên kê đầu, khiếm.

Tên khoa học Euryale ferox Salisb.

Thuộc họ súng Nymphaeaceae.

Ở Việt Nam hiện nay dùng hai vị thuốc mang tên khiếm thực, ta cần chú ý để phân biệt.

1. Hạt phơi hay sấy khô (Semen Euryales) của cây khiếm thực nói trên.Vị này mới đúng là vị khiếm thực nhưng còn phải nhập của Trung Quốc vì nước ta chưa thấy cây này.

2. Thân rễ củ phơi hay sấy khô của cây củ súng nhỏ Nymphaea stellata Wild, cùng họ Súng (Nymphaeaceae).

Nhiều người vằ nhiều nơi vẫn dùng vị này với tên khiếm thực. được. 2. Đơn thuốc chữa bệnh phổi, nôn ra máu Ý đĩ 40g, nước 400ml (2 bát) sắc còn 1 bát (200ml) thêm ít rượu vào uống làm hai lần trong

A. Mô tả cây

khiếm thực chính thức Khiếm thực chính thức là một loại cây mọc ở đầm ao, sống hàng năm, lá hình tròn rộng, nổi trên mặt nước, mặt trên màu xanh, mặt dưới màu tím. Mùa hạ, cành mang hoa trồi lên trên mặt nước, đầu cành có một hoa sáng nở chiều héo. Quả hình cầu chất xốp màu tím hổng bẩn, mặt ngoài có gai, đỉnh còn đài sót lại, hạt chắc, hình cầu, màu đen

Khiếm thực và tác dụng chữa bệnh của nó

 B. Phân bổ, thu hái và chế biến

Hiện chưa thấy trồng ở Việt Nam. Tại Trung Quốc được trồng ở ao đầm, nhiều tỉnh, đặc biêt các tỉnh giáp giới Việt Nam như Quảng Đông, Quảng Tây và Vân Nam đều có. Tháng 9-10 qủa chín hái về, xay vỡ, sảy lấy hạt rổi lại xay bỏ vỏ hạt lấy nhân phơi khô hay sấy khô.

C.Thành phần hóa học

của khiếm thục Theo Thực vật học tạp chí (Trung Quốc) số 51. 324. (1987) trong khiếm thực có nhiểu tinh bột và catalaza. Theo phân tích của hệ dinh dưỡng thuộc sỏ vệ sinh Trung uơng 1957 thì trong khiếm thực có 4,4% chất protit, 0,2 chất béo, 32% hydrat cacbon, 0,009% chất canxi, 0,11% photpho, 0,004% sắt, 0,006% vitaminC.

D. Công dụng và liều dùng

Ngoài công dụng làm thức ăn, trong đông y khiếm thực được coi là một vị thuốc bổ, làm săn (thu liễm), có tác dụng trấn tĩnh dùng trong các bệnh đau nhóc dây thần kinh, tê thấp, đau lưng, đau đầu gối.

Còn có tác dụng chữa di tinh, đi đái nhiều, phụ nữ khí hư bạch đới. Liều dùng-. Ngày uống 10-30g dưới hình thức thuốc sắc, thuốc viên hoặc thuốc bột.Theo tài liệu cổ, khiếm thực có vị ngọt, chát, tính bình, vào 2 kinh tỳ và thận.

Có tác dụng bổ tỳ, ích thận, chỉ tả, sáp tinh. Chữa di tinh, bạch đới đại tiện lỏng, tiểu tiện không chủ động.

Đơn thuốc có khiếm thực Bài thuốc Thủy lục nhị tiên đơn, dùng chữa bệnh thần kinh suy nhược, di mộng tinh, hoạt tinh, lỵ mãn tính, viêm ruột mãn tính: Khiếm thực và kim anh tử, hai vị bằng nhau, tán nhỏ, thêm mật làm thành viên. Ngày uống 3 lần, mỗi lần 3-5g. Uống với nước nóng. Thủy là dưới nước, lục là trên đất. Vì khiếm thực mọc ở dưới nước, kim anh mọc ở trên đất, do đó có tên thủy lục đơn.

Chú thích:

Nhiều người ở ta vẫn dùng củ súng với tên khiếm thực. Thực tế hai cây khác hẳn nhau, lá cây củ súng có cuống dính vào đáy lá, lá không tròn, lại xẻ. Bộ phận dùng cũng khác nhau một bên là hạt (khiếm thực thật) một bên là thân rễ (củ súng). Tuy nhiên cả hai đều có chất tinh bột, các hoạt chất khác chưa rõ. Nhân dân ta nhiều người vẫn dùng củ súng hay khiếm thực. Ngay cả Trung Quóc cũng mua củ súng của ta với tên khiếm thực

Cần chú ý nghiên cứu.

DANH MỤC CÁC VỊ THUỐC