Hotline: 0915.913.255; Zalo: 0903 428.599
Hotline: 0915.913.255; Zalo: 0903 428.599

Vị thuốc vần K

Khoai tây

09:05 20/05/2017

Solanum tuberosum L.

Tên nước ngoài: Potato (Anh), pomme de terre (Pháp).

Họ: Cà (Solanaceae).

Mô tả

Cây thảo, cao 30 - 50 cm. Thân mềm, màu lục, nhẵn hoặc có lông tơ. Các cành ở sát mặt đất phình thành củ hình cầu hoặc hình trứng dẹt. Lá kép lông chim lẻ, mọc so le, gồm 7 - 9 lá chét không đều, hình bầu dục hoặc hình trứng, lá chét cuối to hơn, mép nguyên.

Cụm hoa mọc ở ngọn thành xim; hoa màu trắng hoặc lam nhạt; đài 5 răng hình mác hẹp, rời nhau; tràng 5 cánh mỏng hàn liền, có ống ngắn; nhị 5, bao phấn tạo thành ống bao quanh nhuỵ, nứt ở đỉnh; bầu nhẵn.

Quả mọng, hình cầu.

Mùa hoa : tháng 3-4.

Khoai tây và tác dụng chữa bệnh của nó

Phân bố, sinh thái

Khoai tây là loại cây trồng lâu đời ở Nam Mỹ, được đưa vào trồng rộng rãi ở châu Âu từ thế kỷ 16. Đến thế kỷ 19, người Pháp đưa khoai tây vào trồng ở Việt Nam.

Khoai tây thuộc loại cây sống nhiều năm, ưa khí hậu ẩm mát, nhiệt độ thích hợp cho cây sinh trưởng là 10 - 20°c. Do đó khi trồng ở Việt Nam (các tỉnh đồng bằng, trung du Bắc Bộ và Đà Lạt) phải tiến hành vào mùa đông. Các giống khoai tây trồng hiện nay thuộc loại bất thụ, ra hoa nhưng không đậu quả. Nguồn cây giống phải gây từ củ. Gần đây, có giống khoai tây trồng bằng hạt. Nơi trồng lấy hạt thường ở vùng núi cao trên 1500 m, như Sa Pa (Lào Cai); Phó Bảng (Hà Giang)... Hạt giống thu được đưa về trồng và sản xuất ở vùng đồng bằng.

Cách trồng

Khoai tây là một trong những cây vụ đông phổ biến ở miền Bắc. Cây cũng được trồng ở những vùng lạnh của miền Nam, chủ yếu là Lâm Đồng.

Có thể nhân giống khoai tây bằng hạt, bằng cấy mô, giâm cành, nhưng phổ biến nhất vẫn là nhân bằng củ. Sau khi thu hoạch, chọn những củ có kích thước vừa phải, không dập nát, không bị bệnh, xếp lên giàn để nơi thoáng mát, đến tháng 9-10 đem trồng. Củ khoai tây có thời gian ngủ nghỉ khoảng 90 - 110 ngày. Sau thời gian này, củ nảy mầm. Vì vậy, khi trồng, cần tránh làm gẫy mầm.

Các yếu tố quyết định sự hình thành tia củ của khoai tây là nhiệt độ thấp và bóng tối. Cần bố trí thời vụ trồng sao cho cây gặp rét đậm sau khi trồng 40 - 50 ngày. Ở đồng bằng và trung du Bắc Bộ, người ta thường trồng vào tháng 9-10 sau khi thu, hoạch lúa mùa sớm. Để đảm bảo bóng tối cho việc hình thành tia củ, cần vun gốc kịp thời.

Đất trồng khoai tây là đất cát pha, thịt nhẹ, nhiều mùn, thoát nước, tưới tiêu thuận lợi. Sau khi cày bừa, để ải, đập nhỏ, đất được chia thành luống rộng 70 - 90cm, trên mặt tạo 2 rạch sâu 15-20 cm, cách nhau 35 - 40 cm, sau đó đặt mầm giống cách nhau 30 cm dọc theo rạch. Dùng phân chuồng thật hoai mục (ít nhất 25 - 30 tấn/ha) phủ lên mầm giống và phân đạm (150 kg/ha) bón vào khoảng giữa các mầm giống. Ngoài ra, có thể bón thêm 300 kg lân, 150 kg kali hoặc tro bếp và trấu (để làm xốp đất). Cuối cùng, dùng đất phủ nhẹ, không cần phủ dầy rạch mà chỉ phủ kín phân là được. Trong suốt quá trình trồng, cần điều chỉnh việc tưới tiêu để giữ cho độ ẩm đất khoảng 60 - 70%, thời gian đầu cần giữ độ ẩm cao hơn (đất luôn có màu sẫm, bóp thấy tơi). Sau 7-10 ngày, cây bắt đầu mọc lên khỏi mặt đất. Lúc này, chú ý diệt sâu xám hại mầm và tỉa bớt mầm nếu quá nhiều. Mỗi cây chỉ để lại 2 - 3 mầm.

Sau 20 - 25 ngày, bắt đầu bón thúc và vun gốc, 2 - 3 lần, mỗi lần cách nhau 20 ngày. Mỗi lần bón thúc 80 - 85 kg urê/ha, có thể bón thêm nước phân chuồng, nước giải pha loãng. Sau khi bón, vun cao đất hai bên rạch vào gốc, để cây thò lên khoảng 7 - 10 cm.

Khoai tây thường bị sâu xanh, rệp hại lá, nhất là bệnh virus. Người ta đã phát hiện có tới 33 loại virus khác nhau hại khoai tây. Cách khắc phục duy nhất là dùng giống sạch virus. Hiện nay, ở Việt Nam người ta đã nghiên cứu và áp dụng thành công nhiều kỹ thuật tiến bộ để khắc phục sự thoái hóa giống khoai tây, kể cả thoái hóa do bệnh lý cũng như do sinh lý. Ngoài ra, còn nhập thêm nhiều giống mới, có năng suất cao.

Khoai tây trồng khoảng 3 tháng có thể thu hoạch. Khi thu, chọn ngày nắng ráo đào lấy củ, tránh giập nát.

Phân loại và để nơi thoáng mát, không đắp đống quá dày. Năng suất trung bình trong sản xuất đạt 10 - 12 tấn/ha (giống Akersegen).

Bộ phận dùng

Củ và thân lá

Thành phần hóa học

Củ khoai tây chứa các nhóm chất sau :

- Carbohydrat : chiếm tỷ lệ 65 - 80% trọng lượng khô của củ chủ yếu là nhóm amylose và amylopectin, ngoài ra còn chứa các đường khác như sucrose, glucose fructose, stachyose, planteóse, galactose, melibiose, rafinose..., các polysacharid như hemicelulose, celulose.

- Hợp chất chứa nitơ : chiếm khoảng 1,2 - 2%, trong đó gần một nửa là protein và khoảng 35% là các hợp chất chứa nitơ không phải là protein. Các acid amin chủ yếu trong củ khoai tây là arginin, histidin, lysin tryptophan, phenylalanin, cystein, methionin threonin và valin.

- Các enzim : như phosphorylase, p - amylase, phenolase, transaminase, glucosidase.

- Các vitamin : vitamin A, thiamin, riboflavin, acid nicotinic, cholin, acid folic và vitamin c.

- Các acid hữu cơ : như acid linolic, palmitic, linolenic, oleic, stearic, myristic.

- Các phytosterol: như cholesterol, stigmasterol và p - sitosterol.

- Các anthocyanin và flavonol như rutin, quercetin - 3 - glucosyl - rhamnosyl glycosid, kaempferol - 3 - diglucosid - 7 - rhamnosid, kaempferol - 3 - triglucosid - 7 - rhamnosid, myricerin và quercitrin.

- 8 hợp chất carotenoid là p - caroten, p - caroten - 5,6 - monoepoxid, cryptoxanthin - 5,6 - diepoxid, lutein, cis - violaxanthin, cis - antheraxanthin - 5,6 - monoepoxid, và cis - neoxanthin.

- Glycoalcaloid như a - solanin, lchi thủy phân cho solanidin, galactose, glucose và rhamnose; p - solanin, khi thủy phân cho solanidin, galactose và glucose; a - chaconin khi thủy phân thu được solanidin, glucose và 2 phân tử rhamnose; p - chaconin khi thủy phân cho solanidin, glucose và rhamnose.

Ngoài ra, củ khoai tây còn có một lượng nhỏ solanidin và yamogenin ở dạng tự do.

Thân và lá khoai tây chứa khoảng 3% tanin so với lá khô. Solanin cũng được tìm thấy trong lá, thân và hạt.

Tác dụng dược lý

1. Tác dụng làm giảm độ acid dịch vị: Nước ép khoai tây sống có tác dụng làm giảm độ acid của dịch dạ dày.

2. Tác dụng trên ruột: Nước ép khoai tây sống có tác dụng làm tăng co bóp nhu động ruột, kích thích màng nhầy dạ dày, ruột. Ăn nhiều khoai tây luộc chín có tác dụng nhuận tràng nhẹ.

3. Tác dụng làm dịu, làm mềm da: Bột khoai tây có tác dụng làm dịu, mềm da, thường dùng làm thuốc đắp.

4. Rutin và các flavonoid trong hoa khoai tây: Có tác dụng hạ huyết áp nhẹ.

5. Solanin trong quả và mầm củ khoai tây: Có tác dụng chống dị ứng, chống viêm, và chống choáng không kém cortison. Solanin còn có tác dụng giảm đau. Cho chuột cống trắng uống solanin liều 30 mg/kg đường huyết sẽ tăng cao. Tác dụng này bị ức chế khi dùng các chất phong bế a và p - adrenergic.

Tính vị, công năng

Củ khoai tây có vị ngọt, tính bình, có tác dụng bổ khí, kiện tỳ, tiêu viêm.

Công dụng

Củ khoai tây chữa khó tiêu, đau bụng, viêm loét dạ dày, viêm tuyến nước bọt, say nắng, sốt, bỏng nhẹ, eczema, vết thương. Liều dùng trong ngày 10 - 30g hoặc hơn.

Hoa khoai tây chữa cao huyết áp và là nguyên liệu chiết rutin để chữa bệnh.

Quả và mầm củ khoai tây ít được dùng làm thuốc, vì dễ gây độc. Nhưng trong công nghiệp dược phẩm, chúng được chiết lấy solanin để làm thuốc giảm đau chữa đau bụng, đau gan, đau nhức khớp xương. Liều dùng 0,05 - 0,10g/ngày dưới dạng thuốc viên, bột hoặc thuốc tiêm. Solanin còn chữa dị ứng ở khoa tai mũi họng, chống hen, viêm phế quản, động kinh. Ở Mỹ người ta dùng solanin chữa viêm dạ dày.

Bài thuốc có khoai tây

1. Chữa đau và viêm dạ dày:

củ khoai tây mới thu hoạch, rửa sạch, gọt vỏ, lấy 100g, ép kiệt lấy nước, uống trước bữa ăn nửa giờ. Ngày 2-3 lần.

2. Thuốc nhuận tràng:

Khoai tây luộc chín, ăn 100g hoặc hơn. Có thể dùng phối hợp với bài thuốc chữa đau và viêm dạ dày ở trên.

3. Chữa đau bụng:

Vỏ củ khoai tây sống 10 - 20g, sắc uống.

4. Chữa say nắng, nhức đầu, sốt: Củ khoai tây, gọt vỏ, giã đắp hoặc thái lát mỏng, đặt lên trán hoặc thái dương.

5. Chữa bỏng nhẹ, vết thương, eczema:

Củ khoai tây rửa sạch, để cả vỏ hoặc gọt vỏ, thái lát mỏng, dán lên vết thương hoặc giã nát, đắp bỏng. Riêng bỏng nhẹ, có thể bóc lấy vỏ từ củ khoai tây đã luộc, giã nát rồi đắp.

6. Chữa viêm tuyến nước bọt:

Củ khoai tây mài với giấm bôi vào chỗ sưng đau.

Ghi chú: Khoai tây sau thu hoạch nên rải lên giàn để chỗ râm mát trong nhà. Nếu để ở ngoài trời, củ sẽ biến chất, ngoài vỏ xanh, trong ruột thâm, có độc. Người ăn loại khoai đã biến chất, hoặc khoai đã mọc mầm dễ bị ngộ độc (vì trong mầm chứa nhiều chất solanin độc), sinh đau bụng, nôn mửa, đái ra máu, suy giảm hô hấp và thần kinh.

 

 

 

 

DANH MỤC CÁC VỊ THUỐC