Hotline: 0915.913.255; Zalo: 0903 428.599
Hotline: 0915.913.255; Zalo: 0903 428.599

Vị thuốc vần K

Khúng Khéng

10:05 20/05/2017

Khúng Khéng có tên khác: Vạn thọ, chỉ cụ, kê trảo.

Tên nước ngoài: Japanese raisin tree, coral tree (Anh); hovénie (Pháp).

Họ: Táo ta (Rhamnaceae).

Mô tả

Cây to, cao 7 - 10 m. vỏ thân màu nâu xám. Cành non màu nâu hồng, có lông nhỏ và nốt sần. Lá mọc so le, có cuống dài, gốc tròn, đầu có mũi nhọn, mép khía răng nhọn đều, 3 gân tỏa từ gốc lá, mặt trên màu lục sẫm, mặt dưới nhạt.

Cụm hoa mọc ở kẽ lá hoặc đầu cành thành xim ngắn hơn lá; hoa màu lục nhạt; đài hình chén khía 5 răng nhỏ; tràng 5 cánh nhọn; nhị 5 xếp xen kẽ vói cánh hoa; bầu có đầu nhụy chia ba. Quả hình cầu, màu nâu xám, khi chín những nhánh con (cuống) mang quả phồng to lên, mọng nước, màu hổng, vị ngọt, ăn được; hạt tròn dẹt, màu nâu bóng.

Mùa hoa : tháng 6-8; mùa quả : tháng 9-11.

Khúng khéng và tác dụng chữa bệnh của nó

Phân bố, sinh thái

Chi Hovenia Thunb. chỉ có một loài là cây khúng khéng, phân bố ở vùng ôn đới ấm và cận nhiệt đới Đông - Bắc Á, gồm Trung Quốc, Nhật Bản, Triều Tiên. Ngoài ra còn gặp ở Nga và vùng cận Himalaya của Ân Độ. Cây thường mọc trong các thung lũng, gần bờ suối trên các loại đất còn tương đối màu mỡ.

Ở Việt Nam, khúng khéng là cây nhập nội, được trồng rải rác ở tỉnh Lạng Sơn và Cao Bằng. Cây ưa sáng, thường có ở vườn hoặc bờ nương rẫy, ra hoa quả nhiều. Xung quanh gốc cây mẹ thường thấy cây con mọc từ hạt. Có thể trồng khung khéng bằng hạt hoặc bằng cây mọc từ chổi rễ.

Bộ phận dùng

Quả và nhánh con mang quả, thu hái khi quả chín, phơi khô. Tránh phơi nắng to và sấy ở nhiệt độ cao để bảo đảm màu sắc và phẩm chất dược liệu. Hạt thu hái ở quả già, phơi khô.

Thành phần hóa học

Quả khúng khéng chứa lipid 74%, protein 3,07%, acid toàn phần 358,8 mg/1000g, ascorbat 16,29 mg/100g, đường 28,55%, đường khử 13,96%, acid amin 2,38 mg/100g; chất vô cơ gồm Fe 3,47 mg%, p 0,89 mg%, Ca 132,0 mg%, Cu 0,12 mg%, Mn 0,19 mg%, Zn 0,4 mg%, Ni 0,01 mg% (CA. 106, 1987, 155028 W).

Hạt khúng khéng chứa alcaloid perlorin, perlolyrin, p - carbolin (CA. 113, 1990, 169021; CA. 110, 1989, 113363d). Lá chứa các saponin triterpenoid A, B, c, D (1) và E, F, G (2).. PerlolyrinNgoài ra, còn có jujubogenin; 20 - o - a. L - rhamnopyranosyl jujubogenin, hodulcin, acid gymnemic và ziziphin, acid hovenic (Trung dược từ hai II, 1398, 1399, 1400)Yoshikawa, Kuzuko. Tumura Shinichi phát hiện các hodulosid V là những damaran glucosid bên cạnh các hevonosid I, các saponin C2, H, E và Jujubosid B. (CA, 118, 1993, 143406C).Hai chất triterpen glucosid có hoạt tính sinh vật ức chế sự giải phóng histamin được Yoshikawa, Masayuki, UeđaTomishiko phát hiện và đặt tên là hovenidulcinosid AI và A2. (CA. 124, 1996, 30152 x).

Các nghiên cứu về sau thấy 4 hợp chất loại damaran 16 -17 seco là hovenidulciocosid AI A2 BI B2 đã được chiết xuất và xác định cùng với hodulosid III. Chúng đều có tác dụng ức chế sự giải phóng histamin (CA. 124, 1996, 253175h, CA. 125, 1996, 270463p). HO ÓHA,:R = R, A2:R = H Giá trị dinh dưỡng của khúng khéng thể hiện ở các chất đường, protein và các vitamin Bl, B2, c, caroten, các muối khoáng K, Na, Ca, Mg và Fe. (CA. 121, 1994, 254272 n).

Hase, Koji; Oh sugi. M.Zue đã phát hiện tác dụng bảo vệ gan do (+) - ampelopsin từ dịch chiết methanol của khúng khéng (CA, 126, 1997, 325472u).

Gần đây, người ta phát hiện thêm nhiều hợp chất ílavonoid từ khúng khéng như : (2R, 3R) 5,7,4',5' tetrahydroxy 3' methoxy dihydro ílavonol. (2R, 3S) 5,7,3',4',5' pentahydroxyhydro ílavanol (2R, 3S) 5,7,4',5' tetrahydroxy 3' methoxy dihydro ílavanol cùng các chất (+) - ampelopsin, laricetrin, myricetin, (+) - gallo catechin. Các chất trên cũng có tác dụng bảo vệ gan (CA. 126, 1997, 259098y).

Tính vị, công năng

Khúng khéng có vị ngọt, hơi chát, có tác dụng tiêu khát, nhuận tràng, lợi tiểu, giải độc.

Công dụng

Khúng khéng là thuốc bổ dưỡng, trị tiôu hóa và đại tiểu tiện kém, nôn mửa, ngộ độc, miệng khô khát. Khi dùng lấy l00g dược liệu ngâm với một lít rượu 40°, càng lâu càng tốt. Rượu có màu đỏ sẫm như rượu vang. Ngày uống 2 lần, trước bữa ăn, mỗi lần 30 ml. Ở Trung Quốc, cuống quả khô và hạt được dùng trị say rượu, miệng khát, nôn mửa, đại tiểu tiện không lợi. Ngày dùng 6g, ngâm rượu uống. Ở Ấn Độ, cao chiết từ quả khúng khéng chứa kali nitrat và kali malat là thuốc có tác dụng lợi tiểu mạnh.

DANH MỤC CÁC VỊ THUỐC