Hotline: 0915.913.255; Zalo: 0903 428.599
Hotline: 0915.913.255; Zalo: 0903 428.599

Vị thuốc vần M

Mã Biên Thảo

10:07 12/07/2017

Lespedeza juncea (L.) Pers.var.sericea (Thunb.) Lace et Hemsl.

Tên đồng nghĩa: Heđysarum sericeum Thunb. Lespedeia sericea (Thunb.) Miq.

Tên khác: Hồ chi, hồ chi sợi, biệt đà tơ.

Tên nước ngoài: Perennial lespedeza (Anh).

Họ: Đậu (Fabaccae).

Mô tả

Cây bụi sum sê, mọc đứng, cao 0,5 - 1m, có khi hơn. Thân cành mảnh và dài, hơi có cạnh: Lá kép 3 lá chét, hình mác dài 10 - 30 cm, rộng 2-5 cm, gốc thuôn hẹp, đầu tù và có mũi lồi ngắn, mặt trên sẫm bóng, mặt dưới có lông mềm màu xám; lá kèm hình giùi.

Cụm hoa mọc ở kẽ lá thành chùm dài, không cuống, hoa màu hồng; đài hợp thành ống có lông áp sát màu xám; tràng có cánh cờ hình trái xoan - thuôn, cánh thìa có đinh cong và gốc có tai, cánh bên hẹp; nhị một bó, bao phấn hình bầu dục; bầu ngắn, vòi hình sợi.

Quả hình thấu kính, mặt ngoài nhăn nheo, cỏ vân khi còn non, sau nhẵn; hạt 1.

Mùa hoa quả: tháng 6-11.

Phân bố, sinh thái

Loài mã biên thảo phân bố tương đối rộng ở vùng núi thấp đến trung bình, từ tỉnh Cao Bằng, Lạng Sơn, Quảng Ninh, Hòa Bình vào đến Ninh Bình. Nghệ An, Kon Tum. Cây còn có ở hầu hết các nước nhiệt đới tại châu Á và Australia.

Mã biên thảo là loại cây ưa sáng, thường mọc lẫn trong các tràng cỏ, đồi cây bụi, nương rẫy mới bỏ hoang... Cây sinh trưởng mạnh trong mùa mưa ẩm, ra hoa quả hàng năm, tái sinh tự nhiên chủ yếu từ hạt. Bên cạnh công dụng làm thuốc, mã biên thảo cũng có tác dụng phủ đất, cành lá dùng làm phân xanh và thức ăn cho trâu bò.

Bộ phận dùng

Rễ và toàn cây.

Thành phần hoá học

Toàn cây chứa 5,1 - 8% tanin. Lá chứa 7,5 - 18% tanin và 23,18% protein (Thacker M.s et al., (1962), The wealth of India, vol 6, p.76).

Lá còn chứa isovetexin (6-C-P-D- glucosilapigenin), 6, 8 - D - c - pentosilapigenin, vinecin2, juglanin (kaempferol - 3 - arabinosid), pinitol và avicularin (quereetin - arabinosid). Hạt chứa stizolamin và một lượng nhỏ tinh dầu.

Tác dụng dược lý

1. Tác dụng lên hệ hô hấp

Rễ cây mã biên thảo có tác dụng chống ho, lợi đờm, giãn phế quản chống hen. Ngoài ra còn có tác dụng chống viêm và kháng khuẩn [Kee, 1999: 282].

2. Tác dụng chống giun

Đã nghiên cứu tác dụng của mã biên thảo là 1 loại rau cỏ chứa hàm lượng cao tanin trên giun kí sinh ở đường tiêu hóa của dê. Dê được gây nhiễm dần dần, mỗi lần 500 ấu trùng giun HaemonchiLs contortus cho một con dê đực được 6-8 tháng tuổi, gây nhiễm 3 lần, cách I ngày một lần. Tồng số dê thử là 20 con. Năm tuần lễ đầu, các dê đều cho ăn cỏ chì (Cvnodon dactyion Pers). Sau đó 10 con vẫn ăn cỏ chỉ như thường, còn 10 con chuyển sang cho ăn cây mã biên thảo. Trong quá trình thí nghiệm, hàng tuần đếm số trứng trong phân và xác định thể tích các tế bào máu. Sau khi cho dê ăn lá của loài cây này được 7 tuần thì kết thúc thí nghiệm. Giết dê ở cả 2 lô, đếm số giun cỏ ở dạ múi khế và ở ruột non của mỗi con dê. Kết quả cho thấy, ở lô dê ăn mã biên thảo, số trứng trong phân giảm, thế tích các tế bào máu tăng và giun đếm được khi kết thúc thí nghiệm giảm có ý nghĩa so với lô không ăn cỏ mã biên thảo (Shaik et al., 2006).

Trong một thí nghiệm khác được thử nghiệm trên cừu. Trước hết, xác định số trứng giun trong phân để phát hiện những con đã bị nhiễm giun tự nhiên. Những cừu chưa bị nhiễm giun tự nhiên, gây nhiễm giun bằng thực nghiệm như trên. Nhũng con cừu bị nhiễm giun tự nhiên và thực nghiệm được chia thành 2 lô, lô cho ăn bằng cỏ chi và lô cho ăn bằng cỏ mã biên thảo trong 49 ngày. Kết quả cho thấy ở cả 2 lô nhiễm giun tự nhiên và thực nghiệm được ăn cỏ mã biên thảo, so trứng giun giảm là 67% và 98%, còn số giun trường thành xác định được vào cuối thí nghiệm giảm 67,2% so với lô cừu ăn cỏ chỉ mà không ăn cỏ mã biên thảo (Lange et al., 2006).

3. Độc tính cấp

Đã xác định độc tính cấp của cao khô toàn cây mã biên thảo trên chuột nhắt trắng dùng đường tiêm phúc mạc. Kết quả thu được LDso - 750 mg/kg- Cao khô mã biên thảo được chế tạo bằng cách dùng toàn cây, chặt nhỏ, rửa sạch, phơi khô nghiền thành bột khô rồi chiết bằng ethanol 50%. Sau đó cô dưới áp suất giảm cho đến thê chât cao khô [Dhavvan et al., 1980: 594], 

Tính vị, công năng

Mã biên thảo vị cay, hơi đẳng, tính bình, có công năng ích can (có ích cho gan), minh mục (làm sáng mắt), hoạt huyết thanh nhiệt giải độc, lợi niệu, tiêu viêm, kích thích tiêu hóa, giảm ho và long đờm.

Sách "Điền nam bản thảo" ghi: mã biên thảo vị cay, hơi đắng, tính hơi ôn; sách "Phúc kiến dân gian thảo được" ghi: vị đắng, cay, hơi hàn; sách “Tứ xuyên trung dược chi” ghi: vị nhạt, tính ôn; sách “Côn minh dân gian thường dùng thảo dược” ghi: vị cay, hơi đắng, tính bình. Hổ chi nhập vào các kinh phế, can và thận [TDTH, 1996, II: 1021].

Công dụng

Mã biên thảo được dùng cho trẻ em suy dinh dưỡng, kém ăn, chữa viêm miệng, viêm dạ dày, ruột, lỵ trực khuẩn; viêm gan, hoàng đản; viêm thận, phù thũng; bạch đới. Liều dùng hàng ngày  15 - 30g toàn cây, nếu cây tươi dùng 30 - 60g, sắc nước uống, ngày một thang.

Dùng ngoài, cây tươi (thường ngắt các ngọn) rửa sạch, giã nát, đắp vào chỗ mụn nhọt, đầu đinh, mày đay, mụn rộp, rắn cắn.

Ở Cao Bằng, nhân dân còn dùng cây mã biên thảo chữa quáng gà, mắt bị mờ, sốt rét, trẻ em cam tích; ở Lai Châu, nhân dân dùng chữa bướu cổ. Mã biên thảo còn được dùng làm rau ăn cho người, làm thức ăn cho gia súc, chữa bệnh giun cho gia súc, hoặc ủ để làm phân xanh.

Sách "Trung Quốc cao đẳng thực vật đồ giám" ghi: cây mã biên thảo được dùng để bổ gan, làm sáng mắt, thanh nhiệt, hoạt huyết, lợi tiểu, giải độc, còn được dùng cho trâu, bò, dê, cừu, lợn chữa các bệnh giun, lỵ, ia chảy. Sách "Trung dược đại từ điển" ghi: mà biên thảo được dùng chừa hoàng đán, thổ huyết, phong thấp, sưng khớp và bị thương ứ máu [Lẽ Trần Đức, 1997: 236].

Sách "Điền nam bản thảo” ghi: mã biên thảo trị mụn nhọt, lở loét, thũng độc, làm tan ung nhọt; sách "Phúc kiến dân gian thảo dược" ghi: mã biên thảo ích can, minh mục, lợi tiểu, giải nhiệt; sách "Qúy Châu dân gian thảo dược" ghi: trị đao thương, thoát vị, hoàng đản, thư cân hoạt huyết; sách "Tứ Xuyên trung dược chí" ghi: trị hư nhược, di niệu (đái són, đái dầm), nam tử bạch trọc, nữ từ bạch đới, âm hư khí nhược, thông nhũ trấp, trị cam tích trẻ em; sách "Hổ nam dược vật chí" ghi: thanh nhiệt, thu liềm, khu phong, sát trùng, trị giun, bệnh thoát vị; sách "Mân đông bản thảo" ghi: mã biên thảo nhuận phế. dưỡng âm, ích can, bổ thận, trị mồ hôi trộm, di tinh, đau ngang thắt lưng [TDTH, 1996, II: 1021].

 

DANH MỤC CÁC VỊ THUỐC