Hotline: 0915.913.255; Zalo: 0903 428.599
Hotline: 0915.913.255; Zalo: 0903 428.599

Vị thuốc vần M

Màn Màn Trắng

10:05 20/05/2017

Màn Màn Trắng có tên đồng nghĩa: Gynandropsis gynandra (L.) Briq., Cleome gynandra L.

Tên khác: Màn màn hoa trắng, bạch hoa thái.

Tên nước ngoài: Bastard mustard, wild mustard (Anh).

Họ: Màn màn (Capparaceae).

Mô tả

Cây thảo, sống hàng năm, cao khoảng lm. Thân và cành hình trụ, có khía dọc, nhẵn hoặc hơi có lông. Lá mọc so le, kép chân vịt, có cuống dài, 5 lá chét, hình mác hẹp, dài 2,5 - 3cm, rộng 0,7 - l,5cm, gốc và đầu thuôn, mặt trên màu lục sẫm, mặt dưới nhạt.

Cụm hoa mọc ở đầu cành thành chùm; lá bắc hình lá; hoa nhỏ, màu trắng; đài 4 răng nhỏ; tràng 4 cánh mỏng; nhị 6 rất dài; bầu mang bởi cuống nhụy. Quả thuôn dài 4 - 7cm, giống quả cải; hạt hình thận. Mùa hoa quả: tháng 4-7.

Màn màn trắng và tác dụng chữa bệnh của nó

Phân bố, sinh thái

Chi Gynandropsis L. gồm một số loài phân bố chủ yếu ở Ân Độ, Srilanca, Malaysia, Thái Lan, Indonesia, Philippin, Campuchia, Lào, Việt Nam và phía nam Trung Quốc. Ở Việt Nam, chi này có 3 loài có tên gọi chung là màn màn, nhưng có sự phân biệt theo màu hoa: trắng và tím hồng.

Màn màn hoa trắng có nguồn gốc ở vùng Ấn Độ. Cây phân bố khá phổ biến ở các nước trong vùng Đông Nam Á và Trung Quốc. Ở Việt Nam, cây mọc rải rác ở các tỉnh từ đổng bằng đến vùng núi thấp, độ cao thường dưới 600m. Cây ưa sáng, mọc thành đám lẫn với nhiểu loài cỏ dại khác trên đất ẩm ở ven đường đi, ruộng trồng hoa màu mói bỏ hoang hay nương rẫy. Màn màn hoa trắng được gieo giống tự nhiên chủ yếu từ hạt; cây con xuất hiện vào tháng 3-4, riêng ở các tỉnh phía nam có thể sớm hơn khoảng 2 tháng. Cây sinh trưởng nhanh; ra hoa quả nhiều; quả khi già tách thành 2 mảnh để hạt rơi vãi ra xung quanh, sau đó toàn cây tàn lụi. Trồng dễ dàng bằng hạt.

Bộ phận dùng

Hạt và toàn cây dùng tươi hay phơi khô.

Tác dụng dược lý

1. Tác dụng kích ứng da: Lá và hạt màn màn trắng khi tiếp xúc với da sẽ gây kích ứng làm sung huyết và rộp da. Đó là do sự có mặt của các dẫn chất isothiocyanat hoặc glucosinolat.

2. Tác dụng chống ung thư: Cao cồn toàn cây màn màn trắng có tác dụng trên tế bào ung thư biểu mô mũi hầu của người trong thí nghiệm in vitro, và cũng có tác dụng trên tế bào u gan hepatoma 129 cấy vào chuột nhắt trắng.

3. Tác dụng trên virus HIV: Đã có báo cáo về cao màn màn trắng có tác dụng ức chế sự phát triển của vừus này.

4. Tác dụng kháng khuẩn: Cao chiết từ phần trên mặt dất của cây màn màn trắng, dùng phương pháp tẩm thuốc vào khoanh giấy để khuyếch tán trên môi trường thạch, thấy có tác dụng trên các vi khuẩn Bacillus cereus, Klebsiella acrogenas, Streptococcus pyogenes.

5. Tác dụng diệt côn trùng: Phần trên mặt đất của cây màn màn trắng có tác dụng diệt côn trùng, diệt thể ấu trùng, thể nhộng và diệt cả ve trưởng thành đối với loài ve Amblịomma variegatum và Rhipicephalus appendỉculatus. Trên thực địa, ở vùng có cây màn màn trắng, thường không thấy các con ve ở độ cao đến 3 - 4m của các cây khác. Trong số các thành phần của tinh dầu màn màn trắng đều có tác dụng khá trên Rhipicephalus appendiculatus.

Ngoài ra, cao chiết bằng aceton của phần trên mặt đất của cây màn màn trắng có tác dụng ức chế sự phát triển ấu trùng cuả muỗi Culex quinque/asciatus, làm cho cơ bay của muỗi bị biến dạng, ảnh.hưởng đến khả năng đốt và mất khả năng sinh sản.

Tính vị, công năng

Hạt màn màn trắng có vị đắng, cay, tính ấm, hơi độc, có tác dụng hạ khí, khu phong, tán hàn, hoạt huyết, giảm đau. Toàn cây có vị cay, đắng, tính mát, có tác dụng tiêu đờm, hoạt huyết, giải uất, thanh nhiệt. Hạt và lá có tác dụng kích ứng da.

Công dụng

Hạt màn màn trắng (6 - 12g) được dùng để gây trung tiện, nhưng nếu dùng nhiều sẽ bị đầy hơi, căng dạ dày. Hạt còn chữa lậu và lỵ. Dùng ngoài, để diệt chấy rận và ruốc cá. Rẽ (4 - lOg) sắc uống trị sốt, sốt rét, lậu, lỵ, chảy máu chân răng. Lá gây kích ứng da, rộp da, nhưng lại dùng đắp ngoài trong thời gian ngắn để chữa đau lưng, đau đầu, đau khóp, đắp chữa herpes (bệnh mụn rộp). Toàn cây (9 - 15g) sắc uống, chữa đau khớp, phong thấp, hoặc nấu kỹ để rửa chỗ bị trĩ. Cây tươi giã nát, đắp chữa mụn nhọt, sưng khớp, bọ cạp đốt, rắn cắn. Cành lá màn màn trắng có thể dùng muối dưa hoặc nấu làm rau ăn, ăn nhiều thì cồn cào khó chịu, ăn vừa thì chống được hàn thấp, tăng cường tiêu hóa.

Bài thuốc có màn màn trắng

1. Thuốc làm dịu cơn đau thận: Lá màn màn trắng (40 - 60g), giã nát với 1 - 2 củ hành và ít muối, làm thành bánh, đắp vào bụng dưới.

2. Chữa đau đầu: Lá màn màn trắng (30 - 40g), rửa sạch, giã nát, làm thành 2 miếng, đắp vào hai bên thái dương.

DANH MỤC CÁC VỊ THUỐC