Hotline: 0915.913.255; Zalo: 0903 428.599
Hotline: 0915.913.255; Zalo: 0903 428.599

Vị thuốc vần M

Mẫu đơn bì

10:05 08/05/2017

Còn gọi là đơn bì, phấn đơn bì, hoa vương, mộc thược dược, thiên hương quốc sắc, phú quý hoa.

Tên khoa học Paeonia suffruticosa Andr. (Paeonia arborea Donn, Paeonỉa moutan Sims.)

Thuộc họ Mao lương Ranunculaceae.

Mẫu đơn bì, (Cortex Paeoniae suffruticosae hay Cortex Moutan) là vỏ rễ phơi hay sấy khô của cây mẫu đơn. Đơn là đỏ, bì là vỏ, da. Vị thuốc là vỏ màu đỏ. 

A. Mô tả cây

Mẫu đơn là một loại cây sống lâu năm, có thể cao l-l,5m, rễ phát triển thành củ. Lá mọc so le, thường chia thành 3 lá chét, lá chét giữa lại chia thành 3 thuỳ, mặt trên xanh, mặt dưới màu trắng nhạt vì có lông. Cuống dài 6-10cm. Hoa mọc đơn độc ờ đầu cành, rất to, đường kính đạt tới 15-20cm, màu đỏ, tứn hoặc trắng, mùi thơm gần giống mùi thơm của hoa hồng

Mẫu đơn bì và tác dụng chữa bệnh của nó

.B. Phân bố, thu hái và chế biến

Cây hoa mẫu đơn nguồn gốc ở Trung Quốc, sau được di thực sang châu Âu làm cảnh. Tại các nước này hoa T1Ở vào tháng 5-7, kết quả vào tháng 7-8. Tại Việt Nam ta mới di thực được cây này trong phạm vi thí nghiệm ở vùng mát. Trước đây vào gần ngày tết, nước ta có nhập từ Trung Quốc cả cây vào để làm cảnh trong dịp tết, nhưng giá rất đắt. Gần đây ít nhập cây, mà chỉ nhập vỏ cây dùng làm thuốc. Hiện nay, ta có điều kiện để di thực và giữ giống hơn ngày xưa.

Từ năm 1960 ở Sapa ta đã thí nghiệm di thực và giữ giống thành công một số cây. Tại Trung Quốc người ta thu hoạch vỏ rễ ở những cây đã trồng được 3-5 năm, vào tháng 9 đào lấy rễ, rửa sạch đất cát, bổ dọc vỏ rẽ, phơi khô. Hoặc trước khi bổ vỏ dùng dao nứa hay mảnh bát, mảnh thuỷ tinh cạo sạch vỏ rồi mới nậy lấy vỏ phơi khô. Cách trên cho vị nguyên đơn bì, cách dưới cho vị quát đơn bì (mẫu đơn cạo vỏ). Có khi người ta còn sao cho vàng đen gọi là mẫu đơn bì thán mói dùng.

C. Thành phần hoá học

Trong mẫu đơn bì tươi có một glucozit, khi chất glucozit này tiếp xúc với một chất men có trong vỏ cây này, sẽ cho glucoza và paeonola là một chất phenola C9H10O3. Ngoài ra còn axit benzoic, phytosterol. Chất paeonola đã được Martin, Nagai và Yagi xác định là một chất p. metoxy-o-oxyaxetophenola. Paeonola có tinh thể hình kim, độ chảy ^0°, mùi thơm, vị cay, hơi tan trong nước lạnh, tan nhiều hơn trong nước nóng, tan trong ête, cồn, clorofoc, cacbon sunfua, benzen.

Dung dịch paeonola trong rượu thêm clorua sất III sẽ cho màu xanh tím đen. COCH3 OCH3Muốn chiết paeonola ta lắc ête với bột rễ mẫu đơn bì dùng Na2C03 để loại tạp chất, sau đó gạn lấy lớp ête, thêm vào đó dung dịch NaOH để hoà tan paeonola cuối cùng dùng H2S04 để đẩy paeonola. Hoà tan paeonola trong ête, bốc hơi để kết tinh. Tinh chế bằng cồn một vài lần.

Năm 1958, Viện y học Bắc Kinh phân tích thấy trong mẫu đơn bì Tứ Xuyên có 5,66% glucozit, 0,4% ancaloit, 12,54% saponin. Trong quát đơn bì có 3,58% glucozit.

D. Tác dụng dược lý

Có người cho rằng mẫu đơn bì không có tác dụng gì đặc biệt. Tác dụng điều kinh và chữa tri của mẫu đơn bì không phải do các thành phần hoá học nói trên của mẫu đơn bì. Nhưng lại có tác giả cho rằng paeonola có tác dụng gây sung huyết ở vùng tử cung động vật, do đó có tác dụng điều kinh, nhưng tác dụng yếu và chậm. Thí nghiệm trên thỏ, thấy mẫu đơn bì có tác dụng chữa sốt. Có tác giả cho rằng thành phần chủ yếu tác dụng trong mẫu đơn bì là chất axit benzoic. Thí nghiệm tính chất kháng sinh của mẫu đơn bì người ta thấy nó có tác dụng trên vi trùng thưcmg hàn, thổ tả và lỵ.

E. Công dụng và liều dùng

Theo tài liệu cổ mẫu đơn bì có vị cay, đắng, tính hơi hàn, vào 4 kinh tâm, can, thận và tâm bào. Có tác dụng thanh huyết nhiệt, tán ứ huyết. Dùng chữa nhiệt nhập doanh phận, phát cuồng kinh giản, thổ huyết, máu cam, lao nhiệt cốt trưng, kinh bế. Hiện nay mẫu đơn được dùng làm thuốc trấn kinh giảm đau, chữa nhức đầu, đau lưng, kinh nguyệt đau đớn, đau khớp.

Còn dùng chữa kinh nguyệt không đều, những bệnh sau khi sinh nở. Ngày dùng 5-10g dưới dạng thuốc sắc. Đơn thuốc có mẫu đơn. Chữa mọi bệnh của phụ nữ, kinh nguyệt không đều, các bệnh sau khi đẻ: Mẫu đơn bì thang: Mẫu đơn bì 5g, đương quy 5g, thược dược 3g, sinh địa 6g, trần bì 4g, bạch truật 4g, hương phụ 3g, sài hồ 2g, hoàng cầm 2g, cam thảo 2g, nước 600ml. sắc còn 200ml. Chia 3 lẩn uống trong ngày.

DANH MỤC CÁC VỊ THUỐC