Hotline: 0915.913.255; Zalo: 0903 428.599
Hotline: 0915.913.255; Zalo: 0903 428.599

Vị thuốc vần M

09:05 08/05/2017

Còn có tên là ô mai, hạnh, khổ hạnh nhân, abricotier (Pháp), má pheng (Thái), mai.

Tên khoa học Prunus armeniaca L. cArmeniaca vulgaris Lamk).

Thuộc họ Hoa hồng Rosơceae. Cây mơ cho ta những vị thuốc sau đây

1. Khổ hạnh nhân (Semen Armeniacae) là hạt khô của cây mơ.

2. Nước cất hạt mơ Aqua Armeniacae amarae chế từ hạt mơ.

3. Ồ mai (Fructus Armeniacae praeparatus) là quả mơ chế và phơi hay sấy khô

4. Dầu hạnh nhân (Oleum Armeniacae) dầu ép từ hạt mơ.

A. Mô tả cây

Cây mơ là một loại cây nhỏ, cao chừng 4-5m. Lá mọc so le, có cuống phiến lá hình bẩu dục, nhọn ờ đầu, mép lá có răng cưa nhỏ. Cuối mùa đông rahoa có 5 sắc trắng hoặc màu hổng, mùi thơm.  hoa có 5 sắc trắng hoặc màu hổng, mùi thơm. Quả chín vào tháng 3-4. Đây là một quả hạch, hình cầu, màu vàng xảnh: Có nhiều thịt trong có một hạt. Ngoài cây mơ nói ở đây, tại một sô' tỉnh miền Bắc có loài song mai, mỗi đốt mọc 2 quả được coi là quí hơn. (Hình 544, Hm 37,3).

Mơ và tác dụng chữa bệnh của nó

B. Phân bố, thu hái và chế biến

Mọc hoang và được trồng nhiéu nhất ở Hà Tây (vùng chùa Hương, thuộc huyên Mỹ Đức), Nam Định, Hà Nam (huyện Kim Bảng), Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh cũng có. Còn mọc ở Acmênia, Trung Quốc, Nhật Bản.

Quả mơ hái vào tháng 3-4 (tháng 2-3 âm lịch), khi quả mơ chín (vỏ vàng ) hái vê tãi mỏng. Tùy theo chế mơ trắng (bạch mai) hay mơ đen (ô mai) cách chế biện khác nhau

Chế bạch mai hay diêm mai. Khi quả mơ phơi đã héo, thì dùng muối xát đều, sau đó bỏ vào vại sành muối như muối cà (không đổ nước), muối 3 ngày 3 đêm thì vót ra, phơi cho tái, rồi lại cho vào vại muối lần thứ hai, thêm một ngày một đêm nữa, rồi phơi cho thật khô. Muối thấm vào quả mơ kết tinh thành một lớp trăng: trắng nên gọi là bạch mơ (bạch = trắng), ta còn gọi là ô mai muối mặc dầu chữ ô mai dùng ở đây không đúng.

Chế ô mai (ô=đen, mai=mơ): Hái những quả mơ thật già đem về tãi mỏng ở những nơi mát trong 3 ngày cho héo, sau đó đun nước sôi, cho quả mơ vào cho đến khi da mơ nhăn lại, cho vào chõ đồ rồi lại phơi. Làm như vậy 6-7 lần cho đến khi quả mơ tím đen là được. (Kiểu 9 lần đồ, 9 lần phơi hay cửu chưng, cừu sái). Có nơi đem về đồ ngay rồi phơi, phơi héo lại đồ, làm như vậy chín lần cho đến khi quả mơ có màu đen thì phơi khô kiệt là được.

Theo kinh nghiệm chế biến của tỉnh Phúc Kiến (Trung Quốc) và một số nơi của ta, người ta có thể chế ô mai bằng cách hái về cho vào Ịò sấy bằng khói than củi nhiệt độ không quá 40°c cho khô và hơi có màu vàng đen sẫm thì cất vào kho để một thời gian cho ngả màu đen là được. Sau đó loại bỏ hạt chỉ lấy thịt thôi. Hơi khói ở đây giúp cho sự bảo quản.

Chế ô mai cam thảo: Có khi người ta thêm vào mơ gừng, cam thảo và muối cũng gọi là ô mai.

Chế nước cất hạt mơ:

Hạt mơ (nhân) Nước lã Cồn 90° Nước cất. Giã nhân hạt mơ, ép bỏ dầu đi (dầu hạt mơ này có thể dùng tên dầu hạnh nhân). Cho bã vào nổi cất thêm nước lã vào. Khuấy đểu. Để yên hai giờ trở lên. Cất lấy hơi nước. Đầu ống dẫn hơi được nhúng vào bình trong đó đã chứa sẩn chừng 300ml cổn 90°.

Khi cất được tất cả cồn và nước chừng 900ml thì thội. Lấy một ít nước này, định lượng axit xyanhỵdric. Dùng một hỗn hợp một phần cồn và 3 phần nước cất (tính theo thể tích) để pha thêm vào chỗ cất được để cứ lOOmỉ có 0,1 Og axit xyanhydric nhụ vậy ta sẽ được nước cất hạt mơ dùng làm thuốc.

Chế rượu mơ: Mơ chín mua về rửa' sạch, để ráo nước. Cho vào bình có nút kín. Cứ một Gân mơ thêm 1 lít rượu 50°. Ngâm trong thời giần một tháng trở lên. Gạn lấy rượu này. Thêm vào bã còn lại 1 lít rượu 50° mới. Lại ngâm từ 1 tháng trở lên. Gạn lấy rượu. Sau khi gạn rượu rồi, những quả mơ còn lại có thể ướp muối làm ô mai như trên.

C. Thành phần hoá học

Trong thịt quả mơ có chừng 2,5% axit trong đó chủ yếu gồm axit xitric, axit tactric, độ 27% chất đường (chủ yếu là sacaroza), một ít dex- trin, tinh bột, quexetin, izoquexetin, caroten, lycopen, vitamin c, tanin, pectin, metylsalixylat, men peroxydaza và ureaza.

Năm 1968, từ quả mơ, hguời ta chiết được một chất có tác dụng đối với vi trùng lao Myco- bacterium tuberculosis. Tác dụng này có liên quan đến sự có mặt của axit xitric và malic (Chemical abstract, 1968. 69-686C). Nhân hạt mơ chứa 35-40% chất dầu (gọi là dầu hạnh nhân) và 3% chất amygdalin C2QH270|( và men emunsin. Men Emunsin gồm 2 men là Nước quả mơ pha đường có tác dụng làm men amydalaza và men prunaza.

Amygdalin chịu tác dụng của men emunsin cho axit xyanhydric, andehyt benzoic hay benzandehyt và glucoza:

Năm 1951, người ta phát hiện trong dung dịch hạt mơ một chất axit được đặt tên là axit pangamic. về sau người ta xác định axit pangamic chính là vitamin B-15 được phát hiện lần đầu tiên vào năm 1950 trong gan bò. Vita- min B-15 có trong nhân hạt mơ với một tỷ lệ khá cao. Người ta còn chiết được vitamin B-15 trong mầm thóc và trong cám gạo, men bia, máu bò và gan ngựa. Vitamin B-15 có tác dụng kích thích quá trình chuyển hoá oxy trong tế bào làm cho tế bào chóng hồi phục và làm cho cơ thể chậm già. Hiện nay vitamin B-15 được dùng trong những bệnh về tim, phổi (nhồi máu cơ tim, tràn khí phổi, vữa động mạch), viêm gan và xơ gan trong giai đoạn đầu... Cấu trúc của axit pangamic hay vitamin B-15 đã được xác định là este của axit gluconic và dimetylglyxin.

Dầu hạt mơ hay dầu hạnh nhân có tỷ trọng 0,91-0,92, chỉ số xà phòng 188-198, chỉ số iôt 100-108. Thành phần chủ yếu của dầu hạt mơ là axit oleic và axit linoleic.

D. Tác dụng dược lý

Năm 1971, Đỗ Tất Lợi, Bùi Thụ và cộng sự (‘Tạp chí y học 3-1971, tr. 34-40) dựa vào tính chất chỉ khái, sinh tân dịch của mơ ghi trong những tài liệu cổ và còn truyền tụng trong nhân dân đã nghiên cứu trên công nhân thuỷ tinh làm việc ở những khu vực có nhiệt độ cao thường xuyên, theo phương pháp có đối chứng plaxebo đã đi đến những kết luận sau đây:

Cho công nhân làm việc ở nơi nóng, khô đỡ khát nước, giảm lượng mồ hôi, giảm lượng nước uống, giảm lượng muối mất đi do mổ hôi trong lao động.

Nước quả mơ pha đường còn làm thời gian phản xạ ít kéo dài hơn và làm sức bền bỉ dẻo dai ít giảm sút vào cuối buổi lao động cũng như bớt được hiện tượng đái ra máu vi thể.

Năm 1972, Đỗ Chung Võ, Lê Thị Minh Liên và cộng sự.đã tiến hành thí nghiệm tương tự trên công nhân lò nóng ở nhà máy xi măng Sài Sơn (Hà Tây) bằng nước muối mơ (dư phẩm chế ô mai) cũng đi đến những kết luận tương tự.

Người ta cho rằng thịt quả mơ có tác dụng là do các axit hữu cơ, chất đường, vitamin c...

Nhân hạt mơ tác dụng do chất amygdalin. Chất này vào cơ thể sẽ cho HCN và andehyt ben- zoic hay benzandehyt. Chất HCN tác dụng đối với trung khu thần kinh, lúc đầu có tác dụng hưng phấn, sau ức chế có thể dẫn tới co quắp và sau đó hôn mê. Đối với khu trung hô hấp lúc đầu cũng có tác dụng kích thích, về sau ức chế.

Nhưng HCN là một chất độc, dùng quá liều có thể gây tử vong, nhưng khi dùng liều nhỏ hoặc uống amygdalin vào cơ thể, chất HCN chỉ giải phóng từ từ sẽ có tác dụng trấn tĩnh trung khu hô hấp do đó dùng để chữa ho.

Gần đây; với sự phát hiện ra vitamin B-15 ữong hạt mơ, một số tác dụng dùng mơ chế rượu uống cho những người có tuổi có thể được giải thích.

E. Công dụng và liều dùng

Nước cất hạt mơ có độc, dùng phải cẩn thận. Dùng để chữa ho, khó thở, nôn mửa, đau dạ dày. Mỗi lần dùng 0,5 đến 2ml. Cả ngày có thể dùng 2 đến 6ml. Liều tối đa một lần 2ml. Liều tối đa cả ngày là 6ml. ô mai được dùng trong nhân dân làm thuốc chữa ho, trừ đờm, hen xuyễn, khó thỏ, phù thũng. Ngậm hoặc sắc uống.

Ngày uống từ 3 đến 6g. Còn dùng chữa giun (phối hợp với các vị thuốc khác) đặc biệt trong trường hợp giun chui ống mật, ô mai có tác dụng do môi trường axit làm cho giun chui khỏi ống mât trở về ruôt và bị tống ra. Ô mai còn dùng chữa chai chân, làm rụng tri.

Dầu hạt mơ làm thuốc bổ, thuốc nhuận tràng với liều 5-15ml dùng dưới hình thức thuốc sữa. Dầu hạt mơ còn dùng làm thuốc bôi trừ nẻ, bôi tóc cho trơn và bóng.

Rượu mơ dùng làm rượu bổ giúp cho ăn ngon cơm, đỡ khát nước. Có thể pha nước uống giải Ô mai 2-3 quả, thêm nước vào đun sôi giữ sôi 15 phút. Dùng uống thay nước trong ngày.

Chữa giun chui ra mồm, mũi: Ô mai hai quả, thêm 300ml nước, đun sôi giữ sôi 15 phút, thêm đưcmg vào cho vừa đủ ngọt, cho uống vào buổi tối trước khi đi ngủ.

Chữa băng huyết: Ô mai 7 quả, thiêu tồn tính, tán nhò, chia làm ba lần uống trong ngày. Dùng nước cơm để chiêu thuốc.

Chú thích: Thuốc cùng loại với hạt mơ có vị hạnh nhân (ta chưa có) và đào nhân (hạt đào). Xem vị đào.

DANH MỤC CÁC VỊ THUỐC