Hotline: 0915.913.255; Zalo: 0903 428.599
Hotline: 0915.913.255; Zalo: 0903 428.599

Vị thuốc vần M

Muồng Nước

14:07 12/07/2017

Adenanthera microsperma Teijsm. et Binn.

Tên khác: Chi chi, muồng ràng ràng, lõi tiên. 

Tên nước ngoài: Red sandalwood tree (Anh).

Họ: Trinh nữ (Mimosaceae).

Mô tả

Cây to, cao 10 - 18m. Cành hình trụ, vận vẹo, nhẵn. Lá kép hai lần lông chim, mọc gần nhau, có cuống chung mập, dài khoảng 40 cm, lá chét không đều (lá chét nhỏ hơn lá chét của cây trạch quạch), 6 đôi có lá tận cùng, mọc so le, hình trái xoan - thuôn, dài 1,5 - 3,5 cm, rộng 10-20 mm, mặt trên nhẵn, mặt dưới rất nhạt, hơi có lông áp sát.

Cụm hoa mọc ở kẽ lá thành bông, dài 15 cm, có lông nhỏ hoặc nhẵn; lá bắc sớm rụng; hoa nhỏ, nhiều, màu vàng mọc thành vòng dày đặc, đài dạng đấu có răng tù và nhiều lông; cánh hoa hẹp ngang, thắt lại ở hai đầu; nhị 10, chỉ nhị ngắn; bầu có ít lông, chứa nhiều noãn.

Quả dài 15 - 20 cm, rộng 1,5 cm, hình lưỡi liềm, xoan vặn; hạt hình thận, khi chín màu đỏ bóng, có rốn đen.

Mùa hoa quả: tháng 5-10.

Phân bố, sinh thái

Chi Adenunthera L., có 3 loài ở Việt Nam, trong đó, 2 loài có công dụng làm thuốc là Adenanthera pavonina L. và cây muồng nước nêu trên.

Muồng nước phân bố rộng rãi ở các tỉnh thuộc vùng núi thấp, từ Yên Bái, Lạng Sơn... vào đên tận Đồng Nai, Bà Rịa - Vũng Tàu. Ở châu Á, loài này cũng thấy ở Nam Trung Ọuốc, Lào. Campuchia, Thái Lan, Mianma, Malaisia và Indonesia.

Muồng nước là loại cây gỗ nhỏ. ưa sáng; thường mọc rải rác trong các quần hệ như ven rừng kín thường xanh, rừng hỗn giao với tre nứa hoặc với một số loài cây rụng lá vào mùa khô (miền Nam).

Là loại cây mọc nhanh, muồng nước còn xuãt hiện sớm trên những chỗ đất trống ở trong rừng, rừmg thứ sinh do khai thác chọn (cây gỗ) hoặc ven các bờ sông suối ở cửa rừng. Độ cao phân bố của cây thường dưới 600m.

Cây ra hoa quả nhiều hàng năm, tái sinh tự nhiên chủ yếu từ hạt. Gỗ thân cứng, màu đỏ nhạt nên được làm đồ gia dụng hay trong các công trình xây dựng nhỏ. vỏ thân có nhiều tanin dùng để thuộc da. Lá làm phân xanh và làm thức ăn cho gia súc. Muồng nước có thể sử dụng làm cây tiên phong trong việc trồng rừng (cây gỗ lớn).

Bộ phận dùng

Vỏ thân và hạt.

Thành phần hoá học

Theo “Trung dược từ hải II”, 1996, muồng nước chứa stigmasterol giucosid, a - spinasterol glucosid, ß - sitosterol glucosid, dulcitol polysaccharid, acid palmitic, acid stearic, acid arachidic, acid eicosenoic.

Tác dụng dược lý 

Tác dụng kháng nấm: Hạt muồng nước có tác dụng chống nấm là do trong hạt có một lượng chitinase khá cao. Chitinase là một loại enzym thủy phân chitin, có bản chất protein, có vai trò bảo vệ chống lại mầm bệnh trong đó có nấm. Tác dụng kháng nấm của chitinase chủ yếu là do cliitinase có khả năng tác động trên chitin là thành phần rất giàu trong vỏ tế bào nấm [Santos IS et al., 2004, Plant science, vol. 167, No.6: 1203 - 1210].

Tính vị, công năng

Vỏ và rễ muồng nước có vị chát, nhạt, tính hơi hàn. ít độc, có tác dụng làm nôn, tả hạ. thu liễm, cầm máu.

Công dụng

Hạt muồng nước nghiền nát, đắp ngoài làm nhọt chóng mưng và vỡ mù. Vỏ thân trị kiết lỵ, ngày 4 - 6g sắc uống, hoặc tán bột rồi hãm uống.

Ở Trung Ọuốc, nhân dân dùng hạt, rễ, lá muồng nước trị ngoại thương xuất huyết, nhức nửa đầu. Ở Campuchia, người ta dùng vỏ tươi hoặc khô, hãm uống trị kiết lỵ, tác dụng có thể hơn cả chiêu liêu.

DANH MỤC CÁC VỊ THUỐC