Hotline: 0915.913.255; Zalo: 0903 428.599
Hotline: 0915.913.255; Zalo: 0903 428.599

Vị thuốc vần N

Nữ Lang

09:05 25/05/2017

Valeriana hardwickii Wall.

Họ: Nữ lang (Valerianaceae).

Mô tả

Cây thảo, sống lâu năm, cao khoảng 1 m, có khi hơn. Thân nhẵn, có rãnh, đôi khi có lông trên các đốt và ở gốc. Lá kép lông chim lẻ, dài 5-10 cm, rộng 3,5 - 7,5 cm, 3 - 5 lá chét nguyên hay khía răng, dài 1 - 6cm, rộng 0,5 - 3 cm, không cuống, lá chét tận cùng lớn hơn, lá ở gốc thường khô héo trước khi cây có quả.

Cum hoa mọc thành xim ngù, tỏa rộng trên một cán dái; lá bắc khía răng; hoa nhỏ màu trắng; đài dính với bầu, có 10 răng nhọn; tràng 5 cánh hợp ở phía dưới thành ống hẹp; nhị có chỉ nhị ngắn; bầu hạ.

Quả bế dẹt, một mặt có 3 đường lồi, mặt kia sần sùi, mang đài tồn tại, có răng mảnh, nhọn, nom như lông.

Mùa hoa quả: tháng 10-2.

Nữ lang và tác dụng chữa bệnh của nó

Phân bố, sinh thái

Valeriana L. gồm khoảng hơn 10 loài, phân bố chủ yếu ở vùng ôn đới ấm và cận nhiệt đới Bắc bán cầu. Ở vành đai nhiệt đới, chỉ thấy một số đại diện ở vùng núi cao. Gần đây người ta cũng phát hiện một số loài ở vùng núi thuộc Nam Mỹ (Chi Lê, Braxin).

Ở Việt nam, có 2 loài là nữ lang và sì to (Valeriana jatamansi Jones) mọc ở vùng núi cao trên 1300 m. Nữ lang có nguồn gốc ở vùng cận Himalaya thuộc Ấn Độ và Trung Quốc. Cây phân bố rộng xuống phía nam các nước Lào và Việt Nam. Các điểm phân bố của nữ lang ở Việt Nam là: Lào Cai (Sa Pa, Mường Khương, Bắc Hà); Hà Giang (Đồng Văn, Quản Bạ, Mào Vạc); Lai Châu (Phong Thổ); Quảng Nam (Trà My); Kon tum (Đắc Tô). (Ở Trà My vá Đắc Tô đều thuộc vùng núi Ngọc Linh) vá Lâm Đồng (Đà Lạt). Nữ lang là cây ưa khí hậu ấm mát ở vùng nhiệt đới núi cao, có nhiệt độ trung bình năm từ 15 đến 18 C; độ ẩm không khí trung bình 80 - 85%. Cây ưa sáng và có thể hơi chịu bóng nhất là thời kỳ cây còn nhỏ. Hàng năm, cày mọc từ hạt được thấy vào cuối mùa xuân và đẩu mùa hè. Sang mùa thu, sau khi quả già, toàn cây tàn lụi, hạt phát tán xung quanh gốc cây mẹ. Trong tự nhiên, thường thấy nữ lang mọc tập trung thành từng đám dưới chân núi đá vôi ẩm (Lào Cai, Hà Giang), hoặc ở nương rẫy gần nguồn nước (Trà My).

Nữ lang được xếp vào loại cây thuốc quý hiếm ở Việt Nam. Vài năm gần đây, cây đã được thu thập và trồng ở vườn Trại thuốc Sa Pa - Viện Dược liệu với kết quả tốt.

Bộ phận dùng

Rễ thu hái vào mùa thu, dùng tươi hoặc phơi khô.

Thành phần hóa học

Rễ nữ lang có tinh dầu và mùi thơm đạc trưng của Valeriana officinalis. Trên sắc ký lớp mỏng vởi nhiều hệ dung môi khác nhau, tinh dầu nữ lang cho nhiều vết giống như các vết ở tinh dầu Valeriana officinalis (Đặng Hồng Vân và cs, 1973).

Tác dụng dược lý

Theo tài liệu nước ngoài, rễ nữ lang có những tính chất giống như Valeriana jatamansi và Valeriana officinalis-, đó là các tác dụng an thần, gây ngủ, giảm lo âu, giải co thắt cơ trơn. Ngoài ra, cây còn có tác dụng điều hoà kinh nguyệt, làm ra mô hôi.

Để phần nào hiểu rõ tác dụng dược lý của nữ lang, xin giới thiệu sơ lược về tác dụng dược lý của Valeriana officinalis để tham khảo.

Đối với hệ thần kinh, các loạt chất chiết được từ v.officinalis như valerenal, acid valerenic và valeranon đều có tác dụng ức chế thần kinh trung ương. Đối với hệ cơ trơn, thành phần tinh dầu của V.officinalis trên tiêu bản ruột thỏ cô lập có tác dụng đối kháng với co bóp do acetylcholin hoặc bari chlorid gây nên, còn thành phần không phải tinh dầu có tác dụng không rõ rệt. Đối với tim mạch, dạng chiết bằng ethanol của V.officinalis thí nghiệm trên mèo gây mê, mở lồng ngực, tiêm tĩnh mạch với liều 50 mg/kg thể trọng có tác dụng làm tăng lưu lượng tuần hoàn mạch vành, giảm nhịp tim rõ rệt và gây hạ huyết áp trong thời gian ngắn.

Tính vị, công năng

Nữ lang có vị ngọt, đắng, tính bình, vào 2 kinh: tâm, can, có tác dụng ninh tâm, an thần, hoạt huyết, thông kinh.

Công dụng

Cây nữ lang được nhân dân địa phương dùng làm thuốc an thần, giảm lo âu phiền muộn, chữa mất ngủ, động kinh, đau dạ dày. Khi dùng lấy 10 g dược liệu hãm với 100 ml nước sôi, để nguội, uống trong ngày. Hoặc nghiền dược liệu thành bột uống mỗi ngày 1 - 4g. Có thể thái nhỏ dược liệu ngâm cồn 60° với tỷ lệ 1 : 5, ngày dùng 2 - 10 g pha loãng. Còn dùng dạng cao mềm, mỗi ngày uống 1 - 4 g.

Ở Ấn Độ và Indonesia, rễ nữ lang là thuốc thay thế tốt cho Valeriana officinalis dưới dạng rượu thuốc. Ngoài ra, ở Ấn Độ, nữ lang còn được dùng làm hương liệu, thuốc làm thơm tóc.

Ghi chú: Valeriana officinalis trong y học hiện đại được dùng làm thuốc an thần, gây ngủ nhẹ, giảm đau, lợi tiểu, giảm co thắt, chữa hen suyễn. Ở Trung Quốc, V. officinalis phối hợp với ngũ vị tử mỗi vị 60 g, ngâm rượu trắng 500 ml trong 7 ngày. Ngày uống 3 lần, mỗi lần 5 - 10 ml chữa thần kinh suy nhược.

 

DANH MỤC CÁC VỊ THUỐC