Hotline: 0915.913.255; Zalo: 0903 428.599
Hotline: 0915.913.255; Zalo: 0903 428.599

Vị thuốc vần Q

Quế Trung Quốc

14:05 12/05/2017

Quế trung quốc Còn gọi là quế nhục, ngọc thụ, quế đơn, quế bì, sambor lo veng (Cămpuchia).

Tên khoa học Cinnamomum cassia Blume (Cỉnnamomum obtusifolium var cassia Peưot et Eberh.).

Thuộc họ Long não Lauraceae.

Trên thị trường quốc tế, quế bì (tên ghi trong Dược điển Trung Quốc, 1953) hay thường gọi là quế Trung Quốc (Cannelle de Chine) đứng hàng thứ hai sau quế Xrilanca. Trong nước ta cũng có loài quế này. Ta dùng vỏ phơi khô Cor- tex Cinnamomi cassiae.

A. Mô tả cây

Quế đơn hay quế bì là một loài cây có kích thước trung bình, thường cao 12-17m. Lá mọc so le, dài và cứng. Phiến lá dài 12-15cm, rộng 2,5-6cm, mặt trên bóng và nhẵn, mặt dưới lúc đầu có lông, có 3 gân: Hai gân phụ nổi rất rõ ờ mật dưới. Cuống to, mặt trên có rãnh, dài 1,5- 2cm. Hoa mọc thành chùy ờ kẽ những lá phía trên. Quả hình trứng, thuôn dài 12-13mm phía dưới có đài tồn tại hoặc nguyên hoặc hơi chia thùy

Quế trung quốc và tác dụng chữa bệnh của nó

B. Phân bố, thu hái và chế biến

Loài quế này mọc rải rác ở khắp Việt Nam, nhiều nơi có ưồng. Tại Trung Quốc chủ yếu được trổng ở các 862 tỉnh Quảng Đông, Quảng Tây. Chỉ thu hoạch khi cây đã được 7 năm trở lên. Sau khi bóc vò người ta chỉ phơi khô trong mát rồi đóng gói chứ không ủ như đối với quế Thanh Hóa. Thường không cạo lớp biểu bì như loại quế Xrilanca, nhưng có khi cũng được cạo, do đó cũng không dễ phận biệt hai thứ với nhau.

C.Thành phần hóa học

Trong vỏ quế Trung Quốc ngoài các chất thường gặp như chất nhầy, tanin, có 1,2% tinh dầu. Thành phần chủ yếu của tinh dầu .là 75- 90% andehyt xinamic, axetat xinamyl C6H3- CH=CH-CH2-COOCH3, axetat propýl phenyl C6H5-(CH2)2-COOCH3. Trong tinh dầu quế Tning Quốc người ta không thấy có eugenol. Ngoài vỏ quế, người ta cũng khai thác cả lá quế để cất tinh dầu.

D. Công dụng và liều dùng

Công dụng cũng như những quế khác.

DANH MỤC CÁC VỊ THUỐC