Hotline: 0915.913.255; Zalo: 0903 428.599
Hotline: 0915.913.255; Zalo: 0903 428.599

Vị thuốc vần R

Rau Ngổ

15:04 21/04/2017

Còn gọi là rau ngổ thơm, rau ngổ trâu, cúc nước, phak hom pom (Lào).

Tên khoa học Enydra fluctuans Lour. (Hìngtsha repens Roxb. Tetractis paludosa Blume).

Thuộc họ Cúc Asteraceae (Compositae).

A. Mô tả cây

Cây sống nổi hay ngập nước, dài hàng mét, thân hình trụ nhẩn, phán cành nhiều, có mắt. Lá mọc đối, không cuống, phía dưới ôm vào thân, mép có răng cưa, dài 5cm, rộng 6-10mm. Cụm hoa hình đầu không cuống màu trắng, lục nhạt, 4 lá bắchình trái xoan. Những hoa ờ ngoài là hoa cái hình thìa lìa, có tràng chia 3 thùy, những hoa trong lưỡng tính, hình ống có tràng hoa xẻ 5 răng. Nhị 5, bao phấh có tai nhọn, ngắn. Bầu hình trụ cong. Quả bế, không có mào lông

 B. Phân bố, thu hái và chế biến

Cây mọc phổ biến trong các ao hồ khắp các tỉnh ở nước ta. Còn thấy-ở Ấn Độ, Inđônêxya, Thái Lan, Trung Quốc. Thường hái lá non, dùng tươi hay phơi khô làm thuốc,

C. Thành phần hóa học

Trong rau ngổ có 93% nước; 2,1% protit; 1,2% gluxit; 2,1 xenluloza; 0,8% tro. Ngoài ra còn 0,72mg% caroten; 0,29mg% vitamin B; 2,llmg% vitamin c, một ít tinh dầu mùi thơm. Năm 1968, Krishnaswamy N. R. và cộng sự đã chiết từ cao ête dầu hỏa cây rau ngổ một hoạt chất gọi là enhydrin C23H2801Q. Hợp chất này có một nhóm metoxyl và chẫc chắn có cấu trúc tương tự như là lacton sesquitecpen khác trong họ Cúc.

D. Công dụng và liều dùng

Nhân dân ta thường hái lá non rau ngổ ăn sống làm gia vị.  Làm thuốc, người ta dùng rau ngổ chữa những trường hợp ăn uống không tiêu, đầy tức bụng, thổ huyết, băng huyết. Dùng ngoài giã nát đắp lên những nơi viêm tấy. Ngày dùng từ 12 đến 20g dưới dạng thuốc sắc. Dùng ngoài không kể liều lượng.

DANH MỤC CÁC VỊ THUỐC