Hotline: 0915.913.255; Zalo: 0903 428.599
Hotline: 0915.913.255; Zalo: 0903 428.599

Vị thuốc vần R

Rung Rúc

15:04 24/04/2017

Còn gọi là rút dế, cứt chuột, đồng bìa.

Tên khoa học Berchemia lineata (L.) DC. Thuộc họ Táo Rhamnaceae.

A. Mô tả cây

Cây bụi leo, cành rất mảnh, màu nâu. Lá hình bầu dục, tròn ở hai đầu, màu xanh đậm, gân nổi rõ rệt, mép nguyên, mặt dưới màu nhạt hơn. Hoa màu trắng. Quả hình cầu dài, màu đen, mang đài tổn tại. Mùa hoa: tháng 9-lữ, mùa qui tháng 12-1.

Cây rung rúc và tác dụng chữa bệnh của nó

B. Phân bố, thu hái và chế biến Cây

mọc hoang ở khắp nơi thường là bờ bụi, ven đường. Người ta thường lấy toàn cây về rút thành rế để đỡ nồi cho đỡ vỡ, đỡ nóng. Làm thuốc, người ta thu hái rễ, thường vào hai mùa hè và thu. Hái về thái nhỏ, phơi hay sấy khô, có khi tẩm rượu rổi sao vàng cho thơm.

C. Thành phần hoá học

Có sapônin. Hoạt chất khác chưa rõ.

D. Còng dụng và liều dùng

Rễ rung rúc là mốt vị thuốc còn dùng trong phạm vi nhân dân để chữa tê thấp, đau lưng, mỏi gối. Ngoài ra còn được dùng chữa sốt, sốt rét, ỉa chảy.

Ngày dùng 10-20g dưới dạng thuốc sắc hoặc ngâm rượu uống. Đơn thuốc có rề rung rúc Rượu chữa tê thấp, nhức mỏi: Rễ rung rúc thái mỏng, sao vàng 200g, rượu ta (30-40 độ) 1 lít. Ngâm trong 15 ngày trở lên. Ngày uống 20-30ml chửa đau mói, tê thấp (kinh nghiệm dân gian).

DANH MỤC CÁC VỊ THUỐC