Hotline: 0915.913.255; Zalo: 0903 428.599
Hotline: 0915.913.255; Zalo: 0903 428.599

Vị thuốc vần S

Sen Cạn

09:05 11/05/2017

Còn  gọi là grande.capucine.

Tên khoa học Tropaeoỉitm majiis L.

Thuộc họ Sen cạn Tropaeolacae.

A. Mô tả cây

Sen cạn là một loại cây leo, sống hàng năm. Lá không có lá kèm, mọc so le, có cuống dài. Phiến lá tròn, gân lá tỏa tròn. Mặt trên màu lục nhạt, mặt dưới màu nhạt hơn. Hoa mọc riêng lẻ ờ kẽ lá, to, lưỡng tính không đều, 5 lá đài màu hơi vàng hình 3 cạnh. Lá dài sau mang một cựa hình trụ nón, cong ở đầu. Các cánh hoa xếp xen kẽ với các lá đài và khác nhau: 3 cái trước dài hơn và hẹp hơn, mang ờ ranh giới giữa mỏng và phiến một lưỡi nhỏ rách mọc đứng. Bộ nhị bao giờ cũng giảm còn 8 nhị rời nhau. Bao phần 2 ổ mở bằng một kẽ nứt dọc hướng trong. Bộ nhụy cấu tạo bởi 3 lá noãn. Bầu thường, vòi dài hình trụ, chia ờ ngọn thành 3 đầu nhụy. Trong mỗi ô có 1 noãn dào. Quả cấu tạo bởi 3 mảnh vỏ có thành dày xốp, khi chín sẽ tách rời khỏi trục. Hạt không nội nhũ. Mùa hoa: mùa hạ (Hình 601).

Sen cạn và tác dụng chữa bệnh của nó

B. Phân bố thu hái và chế biến

Ở  nước ta sen cạn chủ yếu mới thấy trổng làm cảnh. Vốn nguồn gốc ở Nam Mỹ từ Chilê đến Mêhicô. Tại những nước này, sen cạn cung cấp những tràng hoa ăn làm gia vị, củ loài T. tuberosum phơi nắng cho một chất hắc cay được dùng làm thức ăn (Pêru và Bôlivi). Một số nơi dùng hạt làm thuốc. MÙI thu quả chín, phơi khô, đập lấy hạt, phơi khô lần nữa mà dùng.

C. Thành phần  hóa học

Toàn cây đều chứa những tế bào có myrosin và một gtucozit chứa sunfua gọi là glucotropeolozit, đồng đẳng dưới cùa gluconasturtoziî có tính cải soong, khi thủy phân cho tinh dầu izothioxyanat benzyl.

Năm 1956, Danneuberg, H. Stikl và cộng sự đã tìm thấy trong một cây cùng chi chất tromalit có tác dụng với vi khuẩn gram âm và gram dương.

D. Tác dụng dược lý

Năm 1972, Nguyễn Đức Minh và cộng sự (Tính kháng khuân cùa cây thuốc Việt Nam) đã nghiên cứu thấy toàn cây có tác dụng kháng khuẩn, nhưng chất kháng khuẩn tập trung ở hạt, có tác dụng với nhiều vi khuẩn gram âm và gram dương. Chất kháng khuẩn là một loại dầu có mùi thơm đặc biệt màu hơi vàng, đông đặc ở 4"C, tan được trong nhiều dung môi hữu cơ như ête êtylic, cồn etylic, axeton. dầu lạc. Chất chiết bằng ête etylic pha loãng 1/50 cho vòng vô khuẩn lớn nhất (65 mm) đối với Streptococcus haemoỉyticus, s. uherỉs, vòng vô khuẩn 60 mm với Bacilus suhtiỉis, 40 mm với Stơphyỉlococcus aureus 209 p, Streptococcus L. X., 35 mm với Diplococcus pneumoniae và 30 mm với Coryne- bacterium diphteriae mitis, c. diphteriae grơvis, Salmonella para typhi, c. Shigella dysenteriae, Streptococcus .souche A, Vibrio cliolerae Ogawa, nhỏ hơn với một số vi khuẩn khác.

Chất tromalit của Danneuberg có độc tính rất thấp: 76-107 mg/kg thể trọng (tiêm khoang bụng đối với chuột bạch) và 134mg/kg (nếu uống). Cho uống hàng ngày với liều 32 mg/kg liên tục trong 28 ngày không thấy có hiện tượng phụ nào. Tromalit thẩm rất nhanh qua màng ruột, 2-3 giờ sau khi uống tìm thấy tromalit ờ dạng hoạt động trong phổi, thận, không bao giờ tiết ra theo đường mật và phân. Một lượng lớn (40%) ờ dạng nguyên chất thoát ra theo đường thận.

E. Công dụng và liều dùng

Ở  nước ta .chưa thấy sử dụng sen cạn làm thuốc nhưng ở Pêru (Nam Mỹ) nhân dân đã dùng hạt sen cạn từ lâu đời chữa viêm bàng quang và viêm phế quản, không thấy gây phản ứng phụ đối với cơ thể cũng như không làm mất thăng bằng hệ vi khuẩn trong ruột.

Hiện được dùng chữa viêm đường tiết niệu và viêm đường hô hấp. Ngày uống 20g. Còn có thể dùng thay thế nhiều chất kháng khuẩn thường dùng đã kém tác dụng do hiện tượng kháng thuốc. Cần chú ý nghiên cứu để sử dụng ờ nước ta.

DANH MỤC CÁC VỊ THUỐC