Hotline: 0915.913.255; Zalo: 0903 428.599
Hotline: 0915.913.255; Zalo: 0903 428.599

Vị thuốc vần T

Thài Lài Trắng

17:05 12/05/2017

Thài Lài Trắng có tên khác: Áp cước thảo.

Tên nước ngoài: Day - flower (Anh); comméline blanche, comméline commune (Pháp).

Họ: Thài lài (Commelinaceae).

Mô tả

Cây thảo, cao 30 - 60cm hoặc hơn. Thân nhẵn, mọc bò, bén rễ ở những mấu. Lá mọc so le thành hai dãy, hình mác rộng, dài 2 - 6cm, rộng 1 - 2cm,  gốc có bẹ to, có rìa lông ôm lấy thân, đầu thuôn nhọn.

Cụm hoa là một lá bắc rộng như mo, chứa 3-5 hoa nhỏ, màu lam; dài 3 răng; tràng 3 cánh; nhị 4-6, không bằng nhau. Quả nang, chứa 5 hạt nhỏ màu đen, vỏ có vân mạng. Mùa hoa quả: tháng 5-8.

Phân bôố, sính thái

Trên thế giới, số lượng loài thuộc chi Commelìna L. rất khác nhau. Có ý kiến cho rằng khoảng 100 loài, ý kiến khác lại nêu con số lớn hơn là gần 150 loài (Isa Ipor, 2001). Ỏ Việt Nam, hiện đã xác định được 8 loài, trong đó có cây thài lài trắng.

Thài lài trắng có nguồn gốc ở Trung Quốc, sau lan sang phía đông đến Nhật Bản, phía tây đến Ân Độ và xuống phía nam có Việt Nam, Lào, Malaysia và Philippin. Cây còn có ở Nam Âu, Nga, Bắc Mỹ trong trạng thái hoang dại. Thài lài trắng là cây ưa ẩm, ưa sáng và có thể hơi chịu bóng. Cây có biên độ sinh thái rộng nên có thể tồn tại được trong giới hạn lớn về nhiệt độ, từ 38 đến 39°c ở vùng nhiệt đối và dưới 10°c về mùa đông ỏ vùng cận nhiệt đới (Trung Quốc). Cây ra hoa quả nhiều hàng năm; sau khi bị cắt, phần còn lại vẫn có khả năng tái sinh khoẻ.

Bộ phận dùng

Toàn cây, thu hái quanh năm, rửa sạch, dùng tươi hay phơi, sấy khô.

Tác dụng dược lý

1. Tác dụng trên a - glucosidase và glucose huyết: Cao methanol của thài lài trắng có tác dụng ức chế mạnh trôn enzym a - glucosidase, là enzym làm nhiệm vụ hấp thu glucose ở ruột vào cơ thổ. Vì vậy, những chất ức chế a - glucosídase là những chất chống tăng glucose huyết. Ngoài ra, trên chuột cống trắng đực dòng Sprague - Davvley bị tăng glucose huyết do streptozocin, nếu cho ăn chế độ có 10% phần trên mặt đất khô của cây thài lài trẳng thì glucose huyết giảm có ý nghĩa. Đã theo (lõi các thông số cholesterol huyết tương, glucose huyết và glucose niệu thấy glucose huyết giảm, cholesterol huvet tương không thay dổi, còn glucose niệu ám lính vào tuần thứ tư.

2. Tác dụng kháng khuẩn và chống ho: Đã nghiên cứu tác dụng dược lv của một số chất hóa học chiết từ phần trên mặt đắt của thài lài trắng, thấv acid p - hyđroxvcinnamic có tác dụng kháng khuẩn và D - mannitol có tác dụng giảm ho.

3. Tác dụng trẽn tể bào ung thư: Cao chiết bằng benzen toàn cây thài lài trắng có tác dụng độc tế bào trên các tế bào bạch cầu bị ung thư Leuk HL60 và Leuk L1210.

Tính vị, công năng

Thài lài trắng có vị ngọt, tính hàn, vào các kinh tâm, can, tỳ, thận, đại tiểu trường, có tác dạng thanh nhiệt, giải dộc, lợi thủy, tiêu thũng.

Công dụng

Thài lài trắng được dùng chữa cảm cúm, giải khát, lợi tiểu, viêm nhiễm đường hô hấp trên như viêm amiđan, viêm họng, nhiễm khuẩn đường tiết niệu, sinh đục, phù thũng, viêm ruột, kiết lỵ. Ngàv 30 - 40g, sắc uống. Dùng ngoài, cây tươi, giã nát đắp, trị viêm mủ da, giải độc do rắn, rết cắn, bò cạp đốt, áp xe, các khớp sưng đau.

Bài thuốc có thài lài trắng

1. Chữa viêm đường hô hấp trên {viêm họng, sưng amiđan): Thài lài trắng 30g phơi khô sắc uống hoặc 90 - 120g cây tươi, giã nát, vắt lấy nước uống. Hoặc thài lài trắng, bồ công anh, dâu tằm, mỗi vị 30g, sắc uống.

2. Chữa viêm cầu thận cấp, phù thũng, dái ít: Thài lài trắng 30g, cỏ xước, mã dề dều 30g, sắc uống.

3. Chữa phong thấp, viêm khớp, phù tim: Thài lài trắng, đậu đỏ, đều 40g. Nấu ăn, uống cả nước (Diệp Quyết Tuyền). Cây to, rụng lá, cao 10 - 15 m, có khi hơn. Cành hình trụ, vặn vẹo, màu nâu đỏ có chấm trắng; cành non nhẩn hoặc có ít lông nhỏ rải rác. Lá kép lông sáng, mọc ở ven rừng, nhất là dọc theo các bờ khe suối ngoài cửa rừng hay bờ sông (ở vùng núi và trung du). Độ cao phân bố tự nhiên có thể đến 600 m. 

DANH MỤC CÁC VỊ THUỐC