Hotline: 0915.913.255; Zalo: 0903 428.599
Hotline: 0915.913.255; Zalo: 0903 428.599

Vị thuốc vần T

Thang Ma

09:05 15/05/2017

Thang Ma có tên khác :Tây thăng ma, lục thăng ma.

Tên nước ngoài :Bugbane (Anh); actée fétide, herbe aux punaises, chasse - punaise (Pháp).

Họ :Mao lương (Ranunculaceae).

Mô tả

Cây thảo, sống lâu năm, cao 1 - 2m, ít nhiều có lông nhỏ. Thân mọc đứng, phân cành nhiều. Lá kép lông chim, mọc so le, lá chét hình trứng hay hình mác, mép khía răng sâu và nhọn, lá chét tận cùng chia 3 thùy.

Cụm hoa mọc ở ngọn hoặc kẽ lá gần ngọn thân thành chùy phân nhánh rộng; hoa gần đểu, đường kính 6mm, màu trắng; lá đài và cánh hoa 5-7, xếp lợp, hình trứng, một hoặc hai cánh trong xẻ sâu thành 2 thùy; nhị nhiều, dài hơn lá đài; bầu có nhiều noãn. Quả dài 12mm, dẹt, có vòi nhụy tồn tại; hạt 6-8. Loài Cimicifuga dahurica (Turcz.) Maxim, và c. heracleifolia Komar cũng được dùng.

Phân bố, sinh thái

Tất cả các loài "thăng ma" chưa phát hiện dược ở Việt Nam, vị thuốc này nhập của Trung Quốc. Đó là:

- Bắc thăng ma (Cimicifuga dahurica (Turcz.) Maxim.): có ở các tỉnh Hắc Long Giang, Hổ Bắc, Tứ Xuyên và khu tự trị Nội Mông.

- Thiên thăng ma (C. heracleifolia Komar): ở Liêu Ninh, Cát Lâm và Hắc Long Giang.

- Tây thăng ma (C. foetida L.) ở Thiểm lây, Tư Xuyên, Thanh Hải và Vân Nam.

Bộ phận dùng

Thân rễ thu hái vào mùa hè, thu, phơi khô nửa chừng thì đốt cháy lớp rễ con, rồi tiếp tục phơi cho thật khô.

Tác dụng dược lý

Visamminol và visnagin từ thăng ma có lác dụng chống co thắt trân hồng tràng cô lập chuột lang, đạt khoảng 10 - 30% tác dụng của papaverin hvdroclorid. Trên chuột cống trắng có lăng lipid máu gây bởivitamin D2 và cholcsterol, cho uống cvclolanostan triterpen từ thăng ma làm giảm nồng độ cholesterol và triglycerid máu. Có thể các triterpen được chuyển hóa thành một hợp chất có cấu trúc tương tự sterol có khả năng ức chế cạnh tranh sự tạo cholesterol. Cao methanol thân rề thăng ma có tác dụng dự phòng tổn thương gan gây bởi carbon tetraclorid ở chuột cống trắng. Dựa trên các xét nghiệm hóa sinh và mô học, cũnigenol 3 - o - D - xylopyranosid cũng có tác dụng dự phòng tổn thương gan. Acid isoferulic chiết xuất từ thân rễ thăng ma có hoạt tính chống tăng đường máu in vivo. Acid isoferuloic có tác dụng chống tăng đường máu ở chuột cống trắng có bệnh đái tháo đường tự phát, tương tự như đái tháo đường tip I.

Bài thuốc gồm thăng ma và 3 dược liệu khác được áp dụng để điều trị sa sinh dục phụ nữ, kết hợp với thuốc đặt tại chỗ. Trong thử nghiệm lâm sàng trên 66 phụ nữ sa sinh dục từ độ I đến độ III, bài thuốc đã có tác dụng điều trị sa sinh dục dộ I, khỏi 100%; độ II; khỏi 60%, đỡ 38,2%; độ III: khỏi 17,6%, đỡ 44,4%. Bài thuốc có tác dụng tương đối tốt đối với sa sinh dục độ I, II, không rách tầng sinh môn qua cơ vòng hậu môn và không sa bàng quang trực tràng nhiều.

Tính vị, công năng

Thăng ma có vị ngọt cay, hơi đắng, tính bình, hơi độc, vào 4 kinh, tỳ, vị, phế và đại trường, có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, tán phong, thăng dương (đưa lên) làm ra mồ hôi và làm sỏi mọc.

Công dụng

Thăng ma được dùng chữa đau nhức răng, loét họng, sốt rét, nhức đầu, ban sởi, đậu mùa, sa tử cung, băng huyết, bạch đới. Ngày đùng 4 - 12g dạng thuốc sắc uống. Để chữa đau nhức răng, loét họng, sắc 4g thăng ma dược 50ml, ngậm mỗi lần 10ml lâu trong miệng rồi nuốt, ngày làm 4-5 lần..

Kiêng kỵ: Người hen suyễn, ho nấc, nôn oẹ hay hỏa bốc nhức đầu không dùng. ở Ấn Độ, thăng ma được dùng làm thuốc chống chu kỳ sốt rét, trị đau dây thần kinh, thấp khớp, phù thũng, viêm phế quản, và còn có tác dụng xua côn trùng.

Bài thuốc có thăng ma

1. Chữa cảm sốt, ban, sởi, hoặc ban sởi không mọc, gây biến chứng: Thăng ma 6g, cát căn 16g; bông trang, nọc sởi, kim ngân hoa, kinh giới, mỗi vị lOg; liên kiều (hoặc đơn kim), cam thảo dây, mồi vị 8g. sắc uổng ngày một thang.

2. Chữa sởi: Thăng ma 8g; phù bình, đậu sị, mỗi vị 12g; ngưu bàng tử, liên kiều, cát càn, mỗi vị 8g; xác ve sầu 4g. Sắc uống ngày một thang.

3. Chữa quai bị: Thăng ma 8g, thạch cao 16g; ngưu bàng, cát căn, mỗi vị 12g; liên kiều, thiên hoa phấn, hoàng cầm, cát cánh, mỗi vị 8g; sài hồ, cam thảo, mỗi vị 4g. sắc uống ngày một thang.

4. Chữa viêm amidan mạn tính: Thăng ma 6g, huyền sâm 16g; sa sâm, mạch môn, tang bạch bì, ngưu tất, mỗi vị 12g; xạ can 8g, cát cánh 4g. Sắc uống ngày một thang.

5. Chữa loét miệng: Thăng ma 8g; thạch cao 40g; sinh địa, lô căn, mỗi vị 20g; trúc diệp, ngọc trúc, huyền sâm, tri mẫu, mỗi vị 8g; mộc thông 6g, cam thảo 4g. sắc uống ngày một thang.

6. Chữa viêm loét lợi: Thăng ma 12g; thạch cao sống 40g; sinh địa, huyền sâm, mỗi vị 16g; hoàng cầm, liên kiều, ngưu bàng tử, bạc hà, ngọc trúc, mỗi vị 12g; tri mẫu, hoàng liên, mỗi vị 8g. sắc uống ngày một thang.

7. Chữa nha chu viêm mạn tính: Thăng ma 12g; kim ngân hoa 16g; sinh địa, huyền sâm, sa sâm, quy bản, thạch hộc, kỷ tử, ngọc trúc, mỗi vị 12g; bạch thược 8g. sắc uống ngày một thang.

8. Chữa viêm tai giữa mạn tính: Thăng ma 8g; đảng sâm, hoàng kỳ, bạch truật, sài hồ, phục linh, môi vị 12g; đương quy, hoàng bá, hoàng liên, mỗi vị 8g; trần bì 6g, cam thảo 4g. sắc uống ngày một thang.

9. Chữa viêm gan virus cấp tính: Thăng ma 12g; nhân trần 40g, sinh địa 24g; chi tử, đan bì, sừng trâu, mỗi vị I6g; hoàng liên, đan sâm, huyền sâm, thạch hộc, mỗi vị 12g. sắc uống ngày một thang.

10. Chữa chảy máu chân răng: Thăng ma 12g; thạch cao 20g; sinh địa, thiên môn, mỗi vị 16g; hoàng liên, ngọc trúc, huyền sâm, trắc bá diệp, mỗi vị 12g. Sắc uống ngày một thang.

11. Chữa táo bón ở người già, phụ nữ đẻ nhiều lần: Thăng ma, hoàng kỳ, bạch truật, đảng sâm, sài hồ, mỗi vị 12g; đương quy, nhục thung dung, bá tử nhân, vừng đen, mỗi vị 8g; trần bì, cam thảo, mỗi vị 6g. sắc uống ngày một thang.

12. Chữa đái ra máu: Thăng ma 8g, cỏ nhọ nồi sao 16g; hoàng kỳ, bạch truật, đảng sâm, sài hồ, ngải cứu sao, xích thạch chi, ngẫu tiết sao, mỗi vị 12g; đương quy, trần bì, mỗi vị 8g; cam thảo 6g. sắc uống ngày mộl thang.

13. Chữa trĩ: Thăng ma 8g, đảng sâm 16g; hoàng kỳ, bạch truật, sài hồ, kinh giói sao đen, mỗi vị 12g; đương quy, địa du sao đen, hoè hoa sao đen, mỗi vị 8g; trần bì 6g, cam thảo 4g. sắc uống ngày một thang.

14. Chữa rong kinh: Thăng ma 8g, đảng sâm 12g; hoàng kỳ, bạch truật, mỗi vị 8g; cam thảo 4g. sắc uống ngày một thang.

15. Chữa bế kinh: Thăng ma 8g; hoàng kỳ, bạch truật, đảng sâm, mỗi vị 12g; đương quy, sài hồ, bạch thược, đan sâm, ngưu tất, mỗi vị 8g; trần bì 6g, cam thảo 4g. sắc uống ngày một thang.

16. Chữa rong huyết: Thăng ma 8g; đảng sâm 16g; hoàng kỳ, bạch truật, ô tặc cốt, mẫu lệ, mỗi vị 12g; huyết dư 6g, cam thảo 4g. Sắc uống ngày một thang.

17. Chữa rong huyết sau khi đẻ: Thăng ma 8g; bạch truật 16g; phục linh, đảng sâm thục dịa, tục đoạn, mỗi vị 12g; bạch thược 10g- xuyên khung, hoàng kỳ, a giao, sơn thù, đương quy mỗi vị 8g; cam thảo 6g, nhục quế 4g. sắc uống ngày môt thang.

18. Chữa đái dắt, đái són, đái không tự chù: Thăng ma 12g; đảng sâm 16g; hoàng kỳ, bạch truật, sài hồ, sơn thù, khiếm thực, hoài sơn, mỗi vi 12g; đương quy, tang phiêu tiêu, mỗi vị 8g; trần bì 6g cam thảo 4g. sắc uống ngày một thang.

19. Chữa sa tử cung: Thăng ma 12g; đảng sâm 16g; hoàng kỳ, bạch truật, sài hổ, mỗi vị I2g; đương quy, trần bì, mỗi vị 8g; cam thảo 4g. sẳc uống ngày một thang.

20. Chữa vảy nến: Thăng ma 12g; hoè hoa sống, sinh địa, thổ phục linh, thạch cao, môi vị 40g; ké đầu ngựa 20g, tử thảo 12g, chích thảo 4g. sắc uống ngày một thang.

DANH MỤC CÁC VỊ THUỐC