Hotline: 0915.913.255; Zalo: 0903 428.599
Hotline: 0915.913.255; Zalo: 0903 428.599

Vị thuốc vần T

Thồm Lồm

10:05 18/05/2017

Polygonum chinense L.

Tên khác: Đuôi tôm, lá lồm, mía bẹm, xốm cúng (Thái), xích địa lợi, hoả mẫu thảo.

Tên nước ngoài: Chinese knot weed (Anh).

Họ: Rau răm (Polygonaceae).

Mô tả

Cây bụi, sống dai. Thân tròn, nhẵn, phân cành nhiều, có khía. Lá mọc so le, hình bầu dục hoặc hình trứng, gốc gần hình thận, đầu nhọn, những lá ở gần ngọn nhỏ hơn, gần tròn, không cuống và mọc ôm thân, hai mặt nhẵn, mặt trên đôi khi có vết rám đen hình chữ V; cuống lá ngấn; bẹ chìa hình trụ.

Cụm hoa mọc ở đầu ngọn thành xim, các xim lại tụ họp thành chùy tròn; lá bắc thuôn; hoa màu tráng hoặc hồng; bao hoa gồm 5 phiến bằng nhau; nhị 8.

Quả hình chóp, có 3 cạnh, khi chín màu đen.

Mùa hoa quả : tháng 8-11.

Phân bố, sinh thái

Thồm lồm phân bố rộng rãi ở vùng cận nhiệt đới và nhiệt đới châu Á, gồm Trung Quốc, Nhật Bản, Ấn Độ, Mianma, Lào, Indonesia và Việt Nam. Ở Việt Nam, thồm lồm là loại cây rất quen thuộc, phân bố từ vùng núi (trừ vùng cao lạnh trên 1500 m) đến trung du và đồng bằng.

Thồm lồm là cây ưa ẩm, ưa sáng và có thể hơi chịu bóng, thường mọc thành bụi lớn xen lẫn với các loại cây bụi khác ở ven rừng, ven đồi, đặc biệt ở ven các bờ sông suối, bờ ao hay lùm bụi quanh làng.Thồm lồm ra hoa quả nhiều hàng năm; hoa được thụ phấn nhờ côn trùng; tái sinh tự nhiên chủ yếu từ hạt. Cây chịu được chặt phá nhiều lần, phần còn lại có khả năng tái sinh khỏe.

Bộ phận dùng

Toàn cây và lá, thu hái quanh năm, dùng tươi.

Thành phần hóa học

Thồm lồm có batatifolin (5, 6, 7, 4' - tetrahyđroxy - 3' - methoxyflavon (CA. 113 : 20.885 x), rubin, rheum emodin, oxymethylanthraquinon, anthraquinon glucosid, alcol myricylic. Ngoài ra, còn có caroten, vitamin c (Võ Văn Chi, 1997), acid elagic (Trung dược từ hải I, 1993).

Tác dụng dược lý

1 .Tác dụng trên thần kinh trung ương, lợi tiểu và độc tính: Tài liệu nghiên cứu sàng lọc của Ân Độ cho thây cao khô toàn cây thồm lồm bỏ rễ chiết bằng cồn 50%, rồi cô dưới áp lực giảm đến khô với liều 250 mg/kg, có tác dụng ức chế hoạt động vận động tự nhiên, gây hạ thân nhiệt. LD50 thử trên chuột nhắt trắng tiêm xoang bụng của cao khô là 1000 mg/kg. 

2. Tác dụng trên hồi tràng chuột lang và thần kinh trung ương : Dạng chiết cồn 50% toàn cây thồm lồm bỏ rễ có tác dụng làm tăng co bóp hồi tràng chuột lang cô lập. Thí nghiệm trên chuột nhắt trắng, dùng liều lớn tiêm xoang bụng tính theo dược liệu khô là 10 g/kg, có tác dụng ức chế hệ thần kinh trung ương (tài liệu Trung Quốc).

3. Thử lâm sàng chữa bệnh ngoài da : Khoa Da liễu Viện Quân y 108 nấu lá tươi thồm lồm rồi cô thành cao đặc hoặc nấu lá khô thành cao lỏng. Dùng cao bôi ngày 2 - 3 lần chữa một số bệnh ngoài da do liên cầu khuẩn. Kết quả : chốc đầu khỏi 9/11, loét kẽ tai 4/5, viêm da nhiễm khuẩn 4/4, chốc mép 1/1. Thời gian khỏi từ 4 đến 8 ngày. Trước khi bôi thuốc, cần rửa vết loét bằng nước có vò lá thồm lồm tươi hoặc nước pha muối.

Tính vị, công năng

Thồm lồm có vị hơi ngọt, cay, tính mát, vào 3 kinh can, tỳ, và đại tràng, có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, lợi tiểu, tiêu phù.

Công dụng

Thồm lồm được dùng chữa lỵ, viêm ruột, viêm gan, viêm amiđan, viêm họng, bạch hầu, ho gà, nấm âm đạo, xích bạch đới. Ngày 15 - 16g sắc uống. Dùng ngoài, chữa mụn nhọt, chốc lở ngoài da, viêm vú, rắn cắn, côn trùng đốt, đòn ngã, làm tan máu ứ.

Nhân dân các địa phương thưòng lấy lá thồm lồm tươi giã hoặc nhai nát đắp lên chỗ tai bị loét gọi là bệnh thồm lồm ăn tai hay chứng loét kẽ tai do nhiễm liên cầu khuẩn. Còn dùng chữa các trường hợp lở loét ngoài da khác.

Khi đi rừng khát nước, có thể lấy những đoạn thân gần ngọn ở những cây còn non chưa có hoa quả, đem tước bỏ vỏ ngoài, ăn phần mềm mọng nước sẽ thấy có vị ngọt, hơi chua và làm dịu cơn khát.

Bài thuốc có thồm lồm

1. Chữa lỵ, viêm họng :

Thồm lồm 12g khô, sao với mật cho vàng, sắc uống.

2. Chữa mụn nhọt, đòn ngã ứ máu, rắn cắn :

Lá thồm lồm tươi phối hợp với lá trầu không và hoa dâm bụt, giã nát, đắp. Để chữa rắn cắn, nhai lá nuốt nước, bã đắp.

3. Chữa chốc đầu, chốc mép, loét kẽ tai, viêm da nhiễm khuẩn :

Lá thồm lồm tươi rửa sạch, giã nát, thêm nước đun sôi để ấm lọc ép qua gạc được dung dịch đặc; hoặc lấy 5 kg lá tươi, cho vào 10 lít nước, đun cạn còn 2 lít, lọc rồi cô thành cao; có thể nấu lá khô thành cao lỏng. Rửa sạch vết loét bằng nước có vò lá thồm lồm tươi hoặc nước sôi để ấm pha muối, rồi lấy thuốc bôi lên chỗ lở loét, ngày 2-3 lần. Dùng nhiều ngày.

DANH MỤC CÁC VỊ THUỐC