Hotline: 0915.913.255; Zalo: 0903 428.599
Hotline: 0915.913.255; Zalo: 0903 428.599

Vị thuốc vần T

Tiêu Lốt

09:05 17/05/2017

Tiêu Lốt có tên đồng nghĩa: Chavica roxburghỉi Miq.

Tên nước ngoài: Long pepper, dried catkins (Anh); poivre long (Pháp).

Họ: Hồ tiêu (Piperaceae).

Mô tả

Cây thảo có phần gốc mọc bò. Thân cành đứng thẳng, nhẵn. Lá mọc so le, hình trứng thuôn dài khoảng 10cm, rộng 3cm, gốc hình tim hơi lệch, đầu nhọn, mặt trên nhẩn, mặt dưói có lông nhỏ, nhất là ở gân, gân lá 5 - 7; cuống lá ngắn hơi có lông, có bẹ ở gốc.

Cụm hoa mọc thành bông; hoa đơn tính; bông đực dài khoảng 5,5cm, có trục nhẵn, lá bắc tròn, nhị 2, chỉ nhị rất ngắn; bông cái ngắn hơn khoảng l,5cm, trục cũng nhẵn có cuống ngắn, bầu có 3 đầu nhụy hình trứng.

Quả mọng. Mùa hoa quả: tháng 3-5.

Phân bố, sinh thái

Tiêu lốt là cây của vùng nhiột đới châu Á, phân bố chủ yếu ở Ấn Độ, Nam Trung Quốc, Lào, Việt Nam và một vài nước khác ở Đông Nam Á. Ở Việt Nam, tiêu lốt phân bố tương đối phổ biến ở các tỉnh miền núi và trung du, nhất là những tỉnh có rừng núi đá vôi. Cây ưa ẩm, chịu bóng, thường mọc rải rác, đôi khi tạo thành từng đám dưới tán rừng núi đất ở hai bên bờ khe suối và ven rừng núi đá vôi ẩm.

Tiêu lốt có bộ thân rễ phát triển, bò lan đến đâu ra rễ đến đó; phần thân mang lá vươn cao, phân nhánh khoẻ và ra hoa quả nhiều hơn loài lá lốt (p. lolot L.). Cây nhân giống tự nhiên bằng hạt; tái sinh khoẻ sau khi bị cắt; trồng được bằng giâm cành.

Bộ phận dùng

Quả chín, thu hái vào tháng 9-10, lúc những quả phía dưới có màu đen, phơi khô.

Tác dụng dược lý

- Tác dụng đối với tim: Tinh dầu quả tiêu lốt dùng với liều 0,2 ml/kg, tiêm xoang bụng có tác dụng phòng ngừa rối loạn nhịp tim do adrenalin, bari chlorid gây nên trên thỏ, chuột cống trắng và tăng cường rõ rệt sức chịu đựng của tim chuột lang đói với tác dụng gây chết của ouabain, nhưng không phòng ngừa được rung thất do chloroform gây nên trên chuột nhắt trắng.

-Tác dụng đối với chuyển hóa cholesterol: Thí nghiệm trên mô hình gây cholesterol huyết tăng cao trên chuột nhắt trắng bằng cách nuôi với chế độ ăn uống giàu cholesterol (2%), cho thấy thành phần không xà phòng hóa trong tinh dầu tiêu lốt dùng vói liều 40 mg/kg bằng đường uống trong 20 ngày liên tiếp có tác dụng làm giảm cholesterol toàn phần (TC) trong máu và cholesterol trong gan, đồng thời tăng cholesterol trong dịch mật. Trong phạm vi các liều 20, 30 và 40 mg/kg, tác dụng hạ cholesterol tăng dần theo sự gia tăng của liều lượng. Thành phẫn trên có tác dụng làm giảm lipid huyết, do đó có khả năng ức chế sự hình thành và phát triển của xơ vữa động mạch, tác dụng này có liên quan đến việc thúc đẩy quá trình ester hóa và quá trình bài tiết của cholesterol.

-  Tác dụng kháng khuẩn: Tinh dầu tiêu lốt có tác dụng ức chế đối với các chủng vi khuẩn Staphylococcus aureus, Staphylococcus aỉbus, Bacillus dysenteriae, B. typhỉ, B. subtilis, B. tuberculosis.

- Tác dụng hạ huyết áp: Thí nghiệm trên chó, hợp chất piplartin có tác dụng hạ huyết áp, atropin và thuốc kháng histamin không ảnh hưởng đến tác dụng hạ huyết áp, cắt ngang tủy sống ở bình diện đốt sống cổ 2 thì tác dụng hạ huyết áp vẫn còn. Đối với nhịp thở và biên độ hô hấp, thuốc không có ảnh hưởng.

- Các tác dụng khác: Thí nghiệm trên hồi tràng cô lập của thỏ và chuột cống trắng piplartin có tác dụng ức chế trương lực và sức co bóp của ruột, gây tê liệt, nhưng sau khi rửa sạch thuốc trong dung dịch nuôi thì hoạt động ruột hồi phục bình thường. Piperin có tác dụng độc hại đối với thần kinh-cơ của ruồi nhặng, nhưng liệu lực kém hơn trừ trùng cúc. Thí nghiệm trên chuột cống trắng, piperin tiêm xoang bụng có tác dụng làm hạ thân nhiệt chủ yếu làm giãn các mạnh máu ở da.

Tính vị, công năng

Tiêu lốt có vị cay, tính nóng (nhiệt), vào các kinh tỳ, vị, có lác dụng ôn trung, tán hàn, hạ khí, chỉ thống.

Công dụng

Trong y học cổ truyền, tiêu lốt được dùng chữa đau bụng, dạ dày lạnh, nôn ra nưốc chua, sôi bụng tiêu chảy, dau nhức đầu, chảy nước mũi, viêm xoang đau sâu răng, kinh nguyệt không đều. Liều dùng: ngày 1,5 - 3,0g quả hoặc 2,0 - 5,0g rễ dưới dạng thuốc sắc bột hoặc viên hoàn. Dùng riêng hoặc phối hợp với các vị thuốc khác. Người thực nhiệt, uất hỏa, âm hư hoả vượng không dùng.

Bải thuốc có tiêu lốt

1. Chữa thương hàn tích lạnh, tạng phủ hư nhược, sôi bụng, tiêu cháy, đau tức vùng hóng, toát mồ hôi: Tiêu lốt 2g, nhục quế 2g, cao lương khương 3g, can khương 3g. Tất cả nghiền thành bột, trộn vói hồ chế thành viên to bằng hạt dậu xanh, mỗi lần uống 20 viên trước bữa ăn (Thái bình huệ dân hòa tế cục phương - Trung Quốc).

2. Chữa phụ nữ khí huyết bất hòa, kinh nguyệt không đều, đau bụng liên miên: Tiêu lốt (sao muối), bồ hoàng (sao), 2 vị lượng bằng nhau, tán thành bột, trộn vối mật ong, chế thành viên to bằng hạt đậu xanh, mỗi lần uống 30 viên vào lúc đói, với rượu ấm hoặc nước cơm. Ngày 2 lần.

3. Chữa đau răng: Tiêu lốt, hùng hoàng, băng phiến mỗi vị 50g. Nghiền thành bột, nhét vào chỗ răng đau, răng sâu.

4. Chữa báng sốt rét: Tiêu lốt, dại hoàng mỗi vị 30g, tán thành bột, thêm ít xạ hương, chế thành viên bằng hạt đậu xanh, mỗi lần uống 20 viên với rượu, ngày uống 2 - 3 lần (Hành giản trân nhu).

5. Chữa đau thắt vùng ngực: Tiêu lốt 90g, tế tân 15g, đàn hương 45g, băng phiến 3g, diên hồ tố 30g, cao lương khương 45g. Chiết thành cao và cất lấy tinh dầu, đem trộn đều cho vào nang, mỗi nang chứa 0,3g, mỗi lần uống 1 nang, ngày uống 3 lần (Toàn quốc trung thảo dược hội biên - Trung Quốc).

6. Chữa chảy nước mũi: Tiêu lốt tán nhỏ thành bột, thổi vào mũi (Đỗ Tất Lợi).

7. Chữa nôn mửa, bụng trướng đầy, ăn không tiêu: Rễ tiêu lốt 2 - 3g. Sắc nước uống (Trung dược từ hải).

DANH MỤC CÁC VỊ THUỐC