Hotline: 0915.913.255; Zalo: 0903 428.599
Hotline: 0915.913.255; Zalo: 0903 428.599

Vị thuốc vần T

Tò Vò

11:05 25/05/2017

Tò Vò có tên nước ngoài: Wasp (Anh), sphex (Pháp).

Họ: Tò vò (Sphecidae).

Mô  tả

Loài côn trùng có cánh màng. Thân dài chia 2 phần: phần lưng - ngực phẳng; đầu rộng có 2 râu hình sợi cong, mắt lồi; hai đôi cánh mỏng trong suốt, đôi trước dài hơn đôi sau. Phần bụng hình quả trám có ngấn. Giữa phần lưng - ngực và phần bụng có một chỗ thắt nhỏ. Chân có 3 đôi. Toàn thân tò vò màu đen hoặc xanh tím. Nhiều loài thuộc các chi khác nhau đôi khi cũng được sử dụng để thay thế.

Phân bố, sinh thái

Tò vò có ở nhiều nơi thuộc đồng bằng, trung du và miền núi, thưòng sống và làm tổ ở tường nhà hoặc dưới mái hiên. Tổ được xây bằng đất có mái khum. Đến mùa sinh sản, nó đẻ trứng lên con mồi là nhện hoặc sâu đã được chuẩn bị sẵn. Sau đó, nó lấy đất bịt kín miệng tổ. Tò vò con sau khi nở ăn xác con mồi, rồi biến thái thành nhộng, sau thành tò vò trưởng thành. Lúc này, tò vò cắn tổ chui ra ngoài.

Bộ phận dùng

Tổ tò vò được dùng trong y học cổ truyền và kinh nghiệm dân gian với tên thuốc là thổ phong sào. Tổ lấy về phơi hoặc sấy khô. Khi dùng, đốt tồn tính.

Tính vị, công năng

Tổ tò vò có vị ngọt, tính bình, không độc, có tác dụng trấn kinh, giải độc, tiêu sưng, làm se, tiêu thũng.

Công dụng

Tổ tò vò được dùng trong những trường hợp sau:

- Chữa thổ tả, sốt rét: Tổ tò vò (30 g), vỏ già của quả bầu rượu (30 g). Hai thứ đốt tồn tính, tán bột, uống với nước gừng làm hai lần trong ngày.

- Chữa kém tiêu, đầy bụng ở trẻ em: Tổ tò vò (30 g), xác nhện (3-4 cái), sắc với 200 ml nước còn 50 ml, uống làm một lần trong ngày.

- Chữa sốt cao, co giật ở trẻ em: Tổ tò vò (30 g), vỏ quả bầu (20 g), rễ chỉ thiên (20 g). Tất cả đốt thành tro, thêm nước đun sôi để nguội, khuấy đều, để lắng. Gạn nước trong, uống.

- Chữa tràng nhạc: Tổ tò vò, vỏ trứng gà, tóc rối, xơ mướp, đốt thành tro, trộn đều, hòa với nước, nặn thành bánh, rồi đắp.

DANH MỤC CÁC VỊ THUỐC