Hotline: 0915.913.255; Zalo: 0903 428.599
Hotline: 0915.913.255; Zalo: 0903 428.599

Vị thuốc vần T

Trọng Đũa

10:05 16/05/2017

Trọng Đũa có tên đồng nghĩa: Ardisia crenulata Lodd.

Tên khác: Đại la tán, cơm nguội, bách lượng kim, châu sa căn, tài lồ san, ping chap, khinh chăm (Tày), tông lông điẳng (Dao).

Họ: Đơn nem (Myrsinaceae).

Mô Tả

Cây nhỏ, cao 2 - 3 m. Rễ đài, mập và mềm, màu dỏ nâu. Thân cành hình trụ nhẩn. Lá mọc so le, hình bầu dục, gốc thuôn, dầu nhọn, mép gập xuống dưới, khía răng tù như điểm áo.

Cụm hoa mọc thõng xuống ở kẽ lá gần ngọn thành ngù dạng tán, có cuống dài; hoa màu hồng hoặc trắng hồng; đài rất nhỏ, có 5 rằng; tràng 5 cánh nhọn, rời nhau; nhị 5, chì nhị rất ngắn; bầu hình cầu. Quả hình cầu, có núm nhọn, khi chín màu đỏ; hạt đơn độc, có vết lõm khá sâu ở gốc. Mùa hoa : tháng 5-7; mùa quả : tháng 8-10.

 Phân bố, sinh thái

Ardisia Sw. là một chi lớn, có khoảng 260 loài trên thế giới, phân bố ở vùng nhiệt đới, nhất là vùng Đông Nam Á. ở Ấn Độ có 45 loài, Việt Nam 94 loài. Cây trọng đũa phân bố ở Ấn Độ, Malaysia, Thái Lan, Lào, Việt Nam và Trung Quốc. Ở Việt Nam, cây phân bố rải rác khắp các tỉnh miền núi và trung du ở độ cao thường dưới 1500 m. Đó là cây ưa ẩm, hơi chịu bóng, mọc lần trong các quần thể cây bụi, cây gỗ nhỏ ỏ ven rừng, bờ nương rẫy, đồi hoặc đôi khi dưối.tán rừng kín thường xanh, rừng núi đá vôi hoặc ở chỗ trống của các cây gỗ đã bị chặt.

Trọng đũa ra hoa quả nhiều hàng năm, tái sinh tự nhiên chủ yếu từ hạt. Cây còn có khả năng tái sinh cây chồi sau khi bị chặt đốn.

Bộ phận dùng

Rễ, lá thu hái quanh năm, dùng tươi hay phơi khô.

Tác dụng dược lý

Nước sắc trọng dũa 25% thí nghiệm trêu ống kính có tác dụng úc chế Staphylococcus aureus, Bacillus coli, B. pyocyatieus.

- Dạng chiết bằng CỒI160° từ trọng dũa có tác dụng ngừa thai ở giai đoạn đầu của thời kv thai nghén (antiearly pregnancv). Dạng saponin triterpenoid (TS) chiết tách từ trọng đũa có tác dụng kích thích tử cung cô lập của chuột cống trắng, chuột lang và thò, làm tăng biên độ, tần số co bóp và trương lực cơ tử cung. Tác dụng kích thích tử cung của TS bị đối kháng bỏi benodryl và indomethacin. Điều này chứng tỏ có sự tham gia của receptor Hi và enzym tổng hợp prostaglandin (prostaglandin - synthesizing enzyme).

- Các saponin triterpenoid chiết từ rẻ trọng đũa như ardisicrenosid c, D, E, F đổu có tác dụng ức chế hoạt độ của men cAMP phosphodiesterase.

Tính vị, công năng

Trọng đũa có vị đắng, cay, tính mát, có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, tán ứ, chỉ thống.

Công dụng

Trọng đũa dược dùng làm thuốc theo kinh nghiệm dân gian. Rễ sắc nước, ngâm rượu uống hoặc làm hoàn tán với liều 9 - 15g một ngày, chữa phong thấp, đau xương, đau ngực, viêm họng, viêm amidan, viêm bạch hạch, ho, nôn ra máu. Lá tươi 9-15 cái, sắc nước uống chữa ho ra máu, mụn nhọt, vết thương sưng tấy. Dùng ngoài, lá giã nát, đắp tại chỗ.

Bài thuốc có trọng đũa

1. Chữa thấp khớp: Rễ trọng đũa 15g, mộc thông 6g, hổ cốt 9g, tcê cốt hương 9g, huyết đằng 12g, tang ký sinh 9g. Ngâm trong 1000 ml rượu. Mỗi lần uống 25 ml, ngày 2 lần.

2. Chữa viêm amidan cấp: Nước sắc rễ trọng dũa 10% mỗi lần uống 30 ml, ngày 3 lần. Hoặc dùng bột (l,0g) đóng trong viỗn nang. 3. Chữa ho, ho ra máu: Lá trọng dũa tươi 15g, cam thảo 3g. sắc nước

DANH MỤC CÁC VỊ THUỐC