Hotline: 0915.913.255; Zalo: 0903 428.599
Hotline: 0915.913.255; Zalo: 0903 428.599

Vị thuốc vần T

Trúc Đào

11:05 16/05/2017

Trúc Đào có tên đồng nghĩa: Nerium odorum Soland.

Tên khác: Đào lê.

Tên nước ngoài: Rosebeưy spurge, sweet - scented oleander, rose - bay (Anh); laurier - rose (Pháp).

Họ: Trúc đào (Apocynaceae).

Mô tả

Cây nhỡ, mọc thành bụi, cao 5 - 6 m. Cành mảnh, có 3 cạnh, màu xám tro. Lá mọc vòng 3, hình mác hẹp, dài 7 - 10 em, rộng 1 - 3 cm, gốc thuôn cớ phiến men theo cuống, dầu nhọn, mạt trên xanh sầm bóng, mặt dưới nhạt, gân bên rất nhiều xếp song song đối xứng sít nhau và rất đều; cuống lá ngắn.

Cụm hoa mọc ở ngọn thành xim; hoa màu hổng, trắng hay vàng; đài 5 răng có ống ngắn hình chuông; tràng nhiều cánh rộng; nhị 5; bầu có 2 lá noãn riêng độ thấm thành mạch và lợi tiểu. Trên lâm sàng, cornerin có tác dụng đối với các rối loạn về tim, đặc biệt cải thiện chức năng của cơ tim. vỏ và hoa có tác dụng trợ tim giống như lá. vỏ có một glvcosid độc, rosaginin. Trúc đào có hoạt tính ức chế sự sinh trưởng đối với các dòng tế bào ung thư người, với liều có tác dụng EDI0 xê dịch từ 0,008 đến 2,13 microgam/ml, tùy thuộc vào dòng tế bào. Cao cồn trúc đào (lá, thân, ré) có tác dụng kháng siêu vi khuẩn trong thí nghiệm xác định nồng độ tối thiểu ức chế sự phát triển của siêu vi khuẩn, và tác dụng chống ung thư trong thử nghiệm xác định nồng độ thấp nhất diệt các tế bào một tầng phát triển nhanh lấy từ thận khỉ được nuôi cấy và gâv nhiềm với siêu vi líhuẩn bệnh herpes typ 1. Một phân đoạn polysaccharid thô, thu được do tủa từ cao nước trúc đào bằng cồn, đã có hoạt tính rất cao trong thử nghiệm vẻ thực bào bạch cầu hạt in vitro, với những nồng độ từ 10 6 đến 102 mg/ml. Phân đoạn này cho nhiều polysaccharid với trọng lương phân tử tương ứng từ 17.000 đến 12.000 D, xác định bằng phương pháp lọc đông và sắc ký trao đổi ion.

Từ dịch thẩm tách, đã thu được một hỗn hợp polysaccharid do tủa bằng cồn, tiếp theo bởi sắc ký đông. Hỗn hợp này gồm ba polysaccharid có trọng lượng phân tử tương ứng : 3.000; 5.500 và 12.000 D. Chúng đều chứa acid galacturonic cùng với rhamnose, arabinose, xylose, galactose và glucose. Hỗn họp polysacchariđ này có hoạt tính rất cao trong các thử nghiệm miền dịch học về thực bào bạch cầu hạt, về yếu tố hoại tử u, và về sự chuyển dạng của tế bào lympho. Glycosiđ toàn phần (thuốc Neriolin) sản xuất từ lá trúc dào ở Việt Nam dưới dạng thuốc uống được áp dụng diều trị cho bệnh nhân suy tim, đã có tác dụng trợ tim tốt, làm clỡ triệu chứng khó thở ở bệnh nhân suv tim sau 2-3 giờ. Cao lá trúc dào, cho dông vât uống với liéu cao, gây ngộ dộc với các triệu chứng như viêm dạ dày ruột cấp tính, rối loạn hô hấp và tim giãn đồng từ, nôn, co giật kiểu uốn ván. Công dụng Lá trúc dào dược dùng làm nguyên liệu chiết xuất oleandrin, là thuốc uống được chỉ định điều trị suy tim, hở lỗ van hai lá, nhịp tim nhanh kịch phát, các bệnh tim có phù và giảm niệu, và dùng luân phiên với thuốc Digitalis. Liều dùng hàng ngày : mỗi lần uống 1 viên 0,1 miligam, ngày 3 lần. Vì có tính độc cao, nên trúc đào không được dùng làm thuốc uống trong y học cổ truyền, chì dùng để chế thuốc trừ sâu và nấu nước rửa trị ghẻ lỏ (20 - 30g lá tươi nấu nước đặc rửa, ngày một lần). Trong y học dân gian Ấn Độ, lá trúc đào dùng ngoài để chữa phát ban ờ da. Nước sắc lá được dùng để diệt giòi ở vết thuơng. Cao nước lá, cành, rẻ và hoa độc đối với một số loài sâu bọ. Cây trúc đào được dùng làm bả chuột ở nam châu Âu. Mật ong từ nhụy hoa trúc đào cũng có thể có độc. Ở Thổ Nhĩ Kỳ, nhân dân dùng cao nước lá trúc đào để điều trị ung thư. Ở Angiêri, thuốc sắc lá trúc đào trị eczema và chống nhiễm khuẩn.

Chú ý : Cây trúc đào có độc tính cao, dùng phải thận trọng.

DANH MỤC CÁC VỊ THUỐC