Hotline: 0915.913.255; Zalo: 0903 428.599
Hotline: 0915.913.255; Zalo: 0903 428.599

Vị thuốc vần V

Vạn Niên Thanh

09:05 08/05/2017

Vạn Niên Thanh còn gọi là thiên niên vận, đông bất điêu thảo, cửu tiết liên.

Tên khoa học Rhodea japónica Roth.

Thuộc họ Hành Alliaceae.

Cần chú ý ngay rằng tên vạn niên thanh ở nước ta thường dùng để gọi nhiều cây khác nhau. Cây vạn niên thanh ta trồng làm cảnh là cây Aglaonema siamense Engl, thuộc họ Ráy Araceae. Còn cây vạn niên thanh giới thiệu ở đây thuộc họ Hành tôi', hiện chúng tôi chưa thấy trổng ở nước ta, nhưng giới thiệu ở đây để tránh nhầm lẫn.

A. Mô tả cây

Cây vạn niên thanh-Rhodea japónica Roth, là một cây nhỏ, sống lâu năm, không có thân, thân rễ ngắn và thô, rễ nhiều nhưng nhỏ. Lá mọc từ thân rẽ, hình mác dài tới 30cm, rộng 5-7cm, dai, mật bóng nhẵn, gân chạy dọc. Vào xuân hạ có trục mang nhiều hoa nhỏ, màu xanh trắng nhạt, tụ họp thành bông ngắn. Quả mọng hình cầu, khi chín có màu đỏ hay đỏ vàng. Mùa hoa tháng 4-6

Vạn niên thanh và tác dụng chữa bệnh của nó

 B. Phân bố, thu hái và chế biến

Như trên đã nói, loại vạn niên thanh này hiện chưa thấy mọc ở nước ta, chỉ mới thấy trồng ở Trung Quốc, Nhật Bản để làm cảnh và làm thuốc. Người ta dùng thân rễ và lá, thu hái vào mùa thu, dùng tươi hay khô

C.Thành phần hoá học

Năm 1927, một tác giả Nhật Bản Thôn Đảo Thái' (Đông Bấc thực nghiệm y học tạp chí, 8: 405) đã báo cáo chiết được từ cây vạn niên thanh Nhật Bản một chất có tinh thể, không màu có tác dụng trên tim gọi là rodein (rhodein) C3()H+IO|0. 2,5H20, độ chảy 193°c, khó tan trong nước, dung dịch nước có phản ứng trung tính, vị đắng tan trong cồn, trong cồn metylic, axeton, rất khó tan trong clorofoc, trong ête, không tan trong ête dầu hoả, trong benzen và ữong cacbon suníua.

Một tác giả Nhật Bản Hayao Nawa (Nhật Bản y học tạp chí, 1952, 72: 408 hoặc Dược học thông báo, 1954, 2: 505) đã nghiên cứu sâu hơn và đã xác định được rằng hoạt chất của vạn niên thanh không phải là một mà gồm ba chất rodexin A, B và c. Cũng trong năm 1952, tác giả Nhạt Bản khác là Mitsuro Norita đã xác định tác dụng dược lý của 3 hoạt chất đó và kết luận rằng rodexin A có tác dụng mạnh hơn rodexín B và chất này lại có tác dụng mạnh hơn rodexin c.

Rodexin A có độ chảy 265°c, OC^-200, gồm một genin là sacmentogenin kết hợp với đường ramnoza. Rodexin B có độ chảy 262°c, oCp2^ =-59°5, gồm một genin là gitoxigenin kết hợp với l.ramnoza. Rođexin c có độ chảy 75°c, OCD =-17°7, gồm một genin là gitoxiegenin kết hợp với l.ramnoza và glucoza.

Năm 1937, hai tác giả Trung Quốc đã chiết được từ loài vạn niên thanh Trung Quốc Rhodea sinensis một chất có tinh thể xác định là rođenin (rhodenin), độ chảy 154-156°c, ao =-87°50 có tác dụng ức chế đối với tim. Ngoài ra trong phần tan trong nước còn chiết được một chất không có tinh thể có tác dụng trên tim ếch cô lập giống như digi- talin.

D. Tác dụng dược lý

Tác dụng dược lý của hoạt chất vạn niên thanh 'đã được các tác giả Nhật Bản nghiên cứu và đi tới những kết luận sau đây:

1 Đôi với bộ máy tuần hoàn, rodein có tác dụng tăng sự co bóp của cơ tim, hưng phấn thần kinh phế vị (mê tẩu thần kinh) và ức chế sự dẫn truyền của cơ tim. Nó còn có tác dụng làm cho tim đập loạn nhịp trở lại bình thường. Ngoài ra rodein làm cho huyết áp tăng và do đó gián tiếp có tác dụng lợi tiểu tiện. 

2. Đối với hệ thống thần kinh khi tiêm rodein cho mèo hay cho thỏ thì thoạt tiên thấy hô hấp tăng nhưng sau chậm lại, nhưng đối với thần kinh cơ xương thì có tác dụng tê liệt, đối với trung khu nôn có tác dụng kích thích, do đó có khi gây nôn.

3. Đối với cơ trơn rodein có tác dụng hưng phấn đối với cơ trơn của dạ dày, ruột và tử cung, làm cho sự co bóp tăng cao.

4. Tác dụng kích thích tại chỗ uống hay tiêm rodein có tác dụng kích thích tại chỗ, làm cho nơi tiêm phát đỏ, viêm tấy, khi uống rodein gây nôn.

5. Độc tính so với digitoxin thì tác dụng của rodein mạnh hơn và cũng tích luỹ nhiều hơn, gây nôn nhiều, cho nên dùng phải hết sức thận trọng.

E. Công dụng và liều dùng

Tuy trên thí nghiệm vạn niên thanh và hoạt chất rodein có tác dụng làm mạnh tim gần như digitoxin, lại mạnh hơn, nhưng vì tính chất tích luỹ cao cho nên còn cần nghiên cứu hợn nữa mới dùng được.

DANH MỤC CÁC VỊ THUỐC