Hotline: 0915.913.255; Zalo: 0903 428.599
Hotline: 0915.913.255; Zalo: 0903 428.599

Vị thuốc vần X

Xích Thược

11:08 03/08/2017

Paeonm veitchii Lynch, var. beresowskii Schiff.

Tên khác: Mẫu đơn đỏ.

Họ: Hoàng liên (Ranunculaceae).

Mô tả

Cây thảo, sống lâu năm, cao 50 - 80cm. Rễ củ mập, có vỏ ngoài màu nâu đỏ. Thân hình trụ nhẵn. Lá mọc so le, có cuống dài, chia nhiều thùy rất hẹp, mép nguyên, hai mặt nhẵn.

Hoa to mọc riêng lẻ ở kẽ lá và ngọn thân, màu đỏ, nhị vàng.

Mùa hoa: tháng 5-7; mùa quả: tháng 8-9.

Phân bố, sinh thái

Xích thược cũng như một vài loài khác cùng chi với bạch thược, mẫu đơn... có nguồn gốc ở vùng Đông Á, gồm Trung Quốc, Nhật Bản, Triều Tiên. Đó là những loài cây cảnh quý, rễ củ được dùng làm thuốc. Cây được trồng từ lâu đời ở Trung Quốc và Nhật Bản. Cuối thập kỷ 70, Viện Dược liệu nhập cây từ Trung Quốc về trồng ở Trại thuốc Sa Pa. Hiện chỉ còn 2 cá thể đang được lưu giữ cẩn thận trong vườn di thực.

Xích thược là cây ưa sáng, ưa khí hậu ẩm mát của vùng nhiệt đới núi cao (như Sa Pa) và vùng ôn đới ấm. Cây trồng ở Sa Pa tỏ ra thích nghi với điều kiện nhiệt độ trung bình 14 - 15°c, về mùa đông có khi xuống gần 0°c. Toàn bộ phần trên mặt đất lụi hàng năm vào mùa thu - đông, sau tết âm lịch, khi thời tiết ấm dần, từ phần rễ củ dưới mặt đất sẽ mọc lên nhiều chồi. Các chồi này sinh trưởng rất nhanh, chỉ sau 1 tháng hoặc 40 ngày đã bắt đầu có hoa. Cây trồng ở Sa Pa ít khi có quả. Cây trồng được bằng hạt hay từ các chồi nhánh của rễ củ.

Bộ phận dùng

Rễ thu hoạch về bỏ rễ con, đất cát, rồi phơi hay sấy khô.

Thành phần hóa học

Rẻ xích thược chứa thành phần chủ yếu là paeoniílorin. Theo quy định của Dược điển Trung Quốc 1997 (bản in tiếng Anh), hàm lượng paeoniflorin trong rễ không được dưới 2,0%.

Tác dụng dược lý

Paeoniflorin có tác dụng ức chế thần kinh, chống co thắt và chống viêm. Độc tính cấp của nó rất thấp. Paeoniflorin có hoạt tính an thần trên chuột cống trắng, làm mất phản xạ đứng thẳng dậy khi tiêm tĩnh mạch, và làm kéo dài thời gian giấc ngủ gây bởi hexobarbital ở chuột cống trắng. Chất này ức chế triệu chứng quặn đau ở chuột nhắt trắng gây bỏi tiêm phúc mạc acid acetic, và cũng có tác dụng hạ thân nhiệt và chống co giật yếu. Paeoniflorin có tác dụng chống viêm rõ rệt trong các mô hình gây phù bàn chân chuột cống trắng với caragenin và có xu hướng ức chế phù gây bởi dextran, hoặc chymotrypsin và sự ri dịch chất màu trong khoang bụng chuột nhắt trắng. Cũng có tác dụng dự phòng loét do stress ở chuột cống trắng.

Paeoniflorin và paeonon, một monoterpen glucosid thu được bằng xử lý paeoniílorin với kali carbonat trong methanol, ức chế trạng thái mẫn cảm tiếp xúc thực nghiệm và phản ứng phản vệ da thụ động. Paeoniflorin có tác dụng gây giảm huyết áp trên chuột lang, có thể do gây giãn mạch ngoại biên; gây giãn mạch vành và mạch chân sau của chó. Cũng nhận xét thấy tác dụng gây giãn và ức chế cử động và trương lực các cơ quan có cơ trơn như dạ dày hoặc tử cung chuột cống trắng. Ngoài ra, paeoniflorin còn ức chế sự kết tập tiểu cầu và có tác dụng ức chế trên plasminogen và plasmin.

Đã điều tri loét giác mạc bằng hai bài thuốc trong có xích thược cùng 9 vị (bài 1) và 11 vị khác (bài 2). Sau khi điều trị với bài 1 thấy loét làm sẹo thì dùng bài 2. Trung bình một bệnh nhân dùng 6-10 thang bài 1 và 3 - 6 thang bài 2 là khỏi các loại loét trung bình (loét to chừng 3 mm). Nếu kết hợp với nhỏ thuốc kháng sinh thì thời gian điều trị khỏi loét sẽ ngắn hơn.

Tính vị, công năng

Xích thược có vị đắng, tính bình, có tác dụng làm mát, hoạt huyết, thông mạch, làm tan máu ứ tụ, có tác dụng chống viêm, giảm đau.

Công dụng

Xích thược có công dụng như bạch thược, được dùng chữa đau vùng ngực, bụng, sườn, mồ hôi trộm, âm hư phát sốt, tả, lỵ, kinh nguyệt không đều, thai nhiệt, đau bụng, đau kinh, chảy máu cam. Xích thược phối hợp với nhiều dược liệu khác trong bài thuốc chữa sốt xuất huyết. Ngày dùng 12 - 20g dạng thuốc sắc, hoặc hoàn tán. Thường phối hợp với các vị khác.

Kiêng kỵ: Đau bụng không nên dùng.

Trong y học cổ truyền Trung Quốc, xích thược được dùng làm thuốc giảm đau, cầm máu và kháng khuẩn. Xích thược còn là một thành phần trong chế phẩm thuốc Trung Quốc điều tri bệnh tim mạch và chống ung thư, được coi là một thành phần phụ trợ.

Bài thuốc có xích thược

1. Chữa băng huyết, bạch đới:

Xích thược, hương phụ, hai vị bằng nhau, tán nhỏ. Mỗi lần uống 6 - 8g, ngày 2 lần; uống trong 4 - 5 ngày.

2. Chữa đau tức ở ngực, đau nhói vùng tim:

Xích thược 20g, đan sâm 30g; xuyên khung, hoàng kỳ, hồng hoa, uất kim, mỗi vị 20g; đảng sâm, toàn quy, trầm hương, mỗi vị 16g; mạch môn, hương phụ, mỗi vị 12g. Sắc uống ngày một thang.

3. Chữa chảy máu dưới da:

Xích thược 12 g, mao căn 40g; sinh địa, huyền sâm, kim ngân, mỗi vị 16g; bạch thược, đan sâm, liên kiều, ích mẫu, đan bì, mỗi vị 12g; hồng hoa 4g. sắc uống ngày một thang.

4. Chữa chảy máu do bệnh nhiễm khuẩn:

Xích thược 8g; sinh địa, huyền sâm, cỏ nhọ nồi, trắc bá điệp, mỗi vị 16g; sừng trâu, đan sâm, chi tử, mỗi vị 12g; đan bì 8g. sắc uống ngày một thang.

5. Chữa viêm tắc động mạch:

Xích thược 12g; đan sâm, hoàng kỳ, mỗi vị 20g; xuyên quy vĩ 16g; quế chi, bạch chỉ, nghệ, nhũ hương, một được, hồng hoa, đào nhân, tô mộc, mỗi vị 12g. Sắc uống ngày một thang.

6. Chữa rong kinh rong huyết sau khi đặt dụng cụ tử cung tránh thai:

Xích thược 12g, ích mẫu 16g; bồ hoàng, ngũ linh chi, hương phụ, trạch lan, tô mộc, mỗi vị 12g; đương quy 8g. Sắc uống ngày một thang.

7. Chữa bế kinh:

Xích thược, đương quy, huyền hồ, hồng hoa, hương phụ, xuyên khung, mỗi vị 8g. sắc uống trong ngày.

8. Chữa khí hư do nhiễm khuẩn:

Xích thược 8g, nhân trần 20g, mã đề 16g; tru linh, phục linh, trạch tả, ngưu tất, mỗi vị 12g; đan bì, chi tử, mỗi vị 8g. Sắc uống ngày một thang.

9. Chữa viêm phần phụ:

Xích thược lOg, bồ công anh 16g, xuyên khung lOg; nhũ hương, một dược, mỗi vị 4g. sắc với 200ml còn lOOml, để thuốc ấm 37 - 40°c thụt hậu môn trong 20 phút, rồi nằm nghỉ (trước khi thụt thuốc phải thụt tháo phân). Thụt 6 lần, cách ngày một lần. Nếu không đỡ, nghỉ 7 ngày rồi thụt lại đợt thứ hai.

10. Chữa viêm phần phụ mạn tính:

Xích thược, hạt quất, hạt vải, thiên tiên đằng, hương phụ, đan sâm, xuyên huyện tử, huyền hồ, mỗi vị 12g. Sắc uống ngày một thang, hoặc làm thành viên hoàn, uống mỗi ngày 20g.

11. Chữa lỵ cấp tính:

Xích thược 12g, bạch đầu ông 40g; kim ngân hoa, địa du, mỗi vị 20g; trần bì, hoàng bá, đan bì, mỗi vị 12g; chỉ xác, mộc hương, mỗi vị 8g; hoàng liên 4g. Sắc uống ngày một thang.

12. Chữa loét giác mạc:

a) Xích thược, sinh địa, chi tử, liên kiều, kim ngân, hoàng cầm, bạch chỉ, cúc hoa, mỗi vị 12g; kinh giới, thuyền thoái, mỗi vị 8g. sắc uống ngày một thang.

b) Xích thược 12g, sinh địa 20g; thục địa, liên kiều, kim ngân, cốc tinh, quyết minh, chi tử, mỗi vị 12g; mộc tặc, cúc hoa, hoàng bá, mỗi vị 8g; cam thảo 4g. Sắc uống ngày một thang. Sau khi điều trị với bài 1 thấy loét làm sẹo, dùng bài 2 cho tới khi khỏi hẳn.

13. Chữa viêm màng phổi do lao:

Xích thược, uất kim, huyền hồ, mỗi vị 12g; hương phụ chế, toàn phúc hoa, hạt tía tô sao, mỗi vị 8g; chỉ xác, sài hồ, mỗi vị 6g. sắc uống ngày một thang.

14. Chữa bệnh bạch huyết:

Xích thược 12g; sinh địa, huyền sâm, kim ngân hoa, bồ công anh, mỗi vị 20g; địa cốt bì, sơn đậu căn, thăng ma, mỗi vị 16g; hồ hoàng liên 12g; cam thảo 8g. Sắc uống ngày một thang.

15. Chữa xơ gan:

Xích thược 12g; đan sâm 20g; đào nhân, đương quy, mỗi vị 12g; tam lăng, hồng hoa, nga truật, hương phụ chế, chỉ xác, mỗi vị 8g. sắc uống ngày một thang.

16. Chữa đau vai gáy:

Xích thược 12 g; hoàng kỳ 16g; nghệ, đương quy, đại táo, mỗi vị 12g; khương hoạt, độc hoạt, mỗi vị 8g; chích cam thảo 6g, gừng 4g. sắc uống ngày một thang.

17. Chữa mụn nhọt về mùa hè:

Xích thược 12g; lá sen 16g; kim ngân, liên kiều, đạm truc diệp, mỗi vị 12g; thạch cao 8g. sắc uống ngày một thang.

18. Chữa lao xương và lao khớp xương:

Xích thược 8g; hoàng kỳ sống, tục đoạn, xuyên sơn giáp, phục linh, mỗi vị 16g; đảng sâm, đương quy, tạo giác thích, mỗi vị 12g; bạch thược, bạch giới tử, mỗi vị 8g; trần bì 6g; cam thảo 4g. sắc uống ngày một thang.

19. Chữa trĩ nội chảy máu:

Xích thược 12g; sinh địa 20g; đương quy, hoàng cầm, địa du, hòe hoa, kinh giới, mỗi vị 12g. Nếu táo bón thêm hạt vừng 12g, đại hoàng 4g. sắc uống ngày một thang.

20. Chữa trĩ ngoại bị bội nhiễm, thể thấp nhiệt:

a) Xích thược 8g; kinh giới sao đen, sinh địa, kim ngân hoa, mỗi vị 16g; hoa hòe, trắc bá diệp, địa du, chi tử sao đen, mỗi vị 12g; chỉ xác 8g; cam thảo 4g. Tán bột mịn, ngày uống 20g.

b) Xích thược 12g; sinh địa 16g; hoàng bá, hoàng liên, trạch tả, mỗi vị 12g; đào nhân, đương quy, đại hoàng, mỗi vị 8g. sắc uống ngày một thang.

21. Chữa co giật hôn mê do sốt cao ở các chứng bệnh về não:

Xích thược 8g; thạch cao 40g; trúc diệp 16g; sinh địa, sừng trâu, huyền sâm, liên kiều, mỗi vị 12; hoàng liên, chi tử, hoàng cầm, đan bì, tri mẫu, mỗi vị 8g; cam thảo 4 g. sắc uống ngày một thang.

22. Chữa sởi ở thời kỳ phát sốt, sởi chưa mọc:

Xích thược 6g, cát căn 12g, thăng ma 4g, cam thảo 2g. Sắc uống ngày một thang.

23. Chữa phong chẩn:

Xích thược, thuyền thoái, cam cúc hoa, ngân hoa, bồ công anh, mỗi vị 8g; bạc hà, liên kiều, mỗi vị 6g; tang diệp 4g; kinh giới 2g. sắc uống ngày một thang.

24. Chữa thủy đậu:

Xích thược 8g, bồ công anh 16g; kim ngân, sinh địa, mỗi vị 12g; liôn kiều, chi tử sao, mỗi vị 8g. sắc uống ngày một thang.

25. Chữa nhọt ở ống tai ngoài:

Xích thược 12g; bồ công anh 40g; liên kiều, kim ngân hoa, mỗi vị 20g; cúc hoa, hoàng cầm, chi tử, mỗi vị 12g; long đởm thảo 8g. sắc uống ngày một thang.

26. Chữa viêm amidan:

Xích thược 12g; kim ngân hoa 40g; liên kiều, ngưu tất, mỗi vị 20g; hoàng cầm, sơn đậu căn, huyền sâm, mỗi vị 12g; xạ can 8g; hoàng liên 4g. sắc uống ngày một thang.

27. Chữa nha chu viêm:

Xích thược 8g; kim ngân, liên kiều, tạo giác thích, mỗi vị 20g; ngưu bàng tử, hạ khô thảo, chi tử, mỗi vị 12g; bạc hà, xuyên sơn giáp, mỗi vị 6g. sắc uống ngày một thang.

Có thể bạn quan tâm:

>> Bài thuốc nam hỗ trợ trị bệnh viêm phần phụ

>> Đông y điều trị hiệu quả và phòng tái phát bệnh viêm phần phụ

DANH MỤC CÁC VỊ THUỐC