Vị thuốc vần A
Âm Địa Quyết
Botrychium ternatum (Thunb.) Sw.
Tên khác: cỏ âm địa.
Họ: Âm địa (Botrychiaceae).
Mô tả
Cây nhỏ, thuộc loại dương xỉ, có thân rễ ngắn. Thân nhẵn, mọc đứng, cao 30 - 40 cm. Lá có phần không sinh sản, dạng tam giác dài 5 - 17 cm, rộng 8-15 cm, xẻ lông chim 3-4 lần; lá chét mọc đối, dài 4 - 6 cm, rộng 2-3 cm, gốc tròn, đầu nhọn, chia thành nhiều thùy nhỏ, cách nhau.
Túi bào tử xếp thành bông, các bông lại tụ họp thành cluìy có cuống dài khoảng 10 cm, đính vào giữa phần không sinh sản của cuống lá. Bào tử hình tròn, hơi có cạnh, không màu.
Mùa sinh sản: tháng 5-7.
Phân bố, sinh thái
Chi Botrychiimi ở Việt Nam hiện chưa được nghiên cứu nhiều về thực vật học. Tuy nhiên, theo Phạm Hoàng Hộ (2000) đã ghi nhận được 3 loài.
Âm địa quyết là loại dương xỉ nhỏ, sống nhiều năm, phân bố chủ yếu ở các tỉnh miền núi. Hiện đã biết chắc chắn có ở vùng núi Hoàng Liên Sơn thuộc huyện Sa Pa (Lào Cai), Phong Thổ và Than Uyên (Lai Châu); vùng núi Lang Biang tluiộc huyện Lạc Dương (Lâm Đồng). Ngoài ra, cũng có thể tìm thấy ở một số vùng núi khác tại tỉnh Hà Giang hoặc Yên Bái. Trên thế giới, âm địa quyết cũng phân bố tại phía nam Trung Quốc, Ấn Độ và cũng có thể có ở vùng bắc Lào.
Cây ưa ẩm, hơi chịu bóng, thường mọc bám vào đá hay trên đất thành khóm hav đám nhỏ ở vùng rừng kín thường xanh, độ cao từ 1.300m trở lên. Cây sinh sản bằng bào tử và bằng cách đẻ nhánh từ thân rễ, song hiện tại chưa nắm được quá trình nảy mầm của bào tử.
Bộ phận dùng
Thân, rễ.
Thành phần hoá học
Lá chứa luteolin, ternatin [Trung dược từ hài I, 1994; Compendium of Indian Medicinal Plants, vol.5, 1998].
Tác dụng dược lý
Ternatin, hoạt chất chiết được từ thân rễ âm địa quyết có khả năng ức chế tác dụng gây độc tế bào do các virus DMA và RNA và làm giâm nhiễm virus. Trong các virus thử, ternatin có hoạt tính chống virus DNA mạnh hơn, đặc biệt là adenovirus. Hiệu quả còn mạnh hơn đối với virus trần, không có vỏ, đặc biệt là virus bại liệt (poliovirus) [Rastogi, 98, V - 135].
Tính vị, công năng
Thân rễ cây âm địa quyết vị ngọt, đắng, tính lạnh, không có độc, có công năng thanh nhiệt, giải độc, bình can tán kết. Theo sách Trung Dược Chí, thì âm địa quyết vị ngọt, hơi đắng, tính mát; có công năng chữa đầu thống (nhức đầu), khái huyết (ho ra máu), hoa mắt, đinh nhọt thũng độc [TDTH, 1993. 1- 2331].
Công dụng
Thân rễ cây âm địa quyết được dùng trị sang độc, sưng nóng do phong nhiệt. Liều dùng 12 - 15g, sắc nước uống, ngày một thang. Ở Ấn Độ, người ta dùng cây để chữa thương tích và dùng thân rễ để chữa lỵ [Chopra, 2001: 40]. Thân rễ còn được dùng để bổ dạ dày, chữa hen, viêm phế quản, hoa để chữa sốt [Kirtikar, 1998: 2753]. Ở Trung Ọuổc, thân rễ đưọc dùng chữa nhức đầu. ho ra máu, ỉa ra máu, hoa mắt, thũng độc [TDTH, 1993, 1- 2331].
Bài thuốc có âm địa quyết
Nam nữ sau khi nôn mửa ra máu, người có hư nhiệt:
Dùng âm địa quyết, tử hà sa, quán chúng, cam thảo, mỗi vị đều 12g, sắc nước uống, ngày một thang.