Hotline: 0915.913.255; Zalo: 0903 428.599
Hotline: 0915.913.255; Zalo: 0903 428.599

Vị thuốc vần B

Bách Bệnh

14:05 04/05/2017

Còn gọi là bá bệnh, hậu phác, tho nan (Lào), antongsar, antoung sar (Cămpuchia).

Tên khoa học Eurycoma longifolia Jack. (Crassula pinnata Lour.).

Thuộc họ Thanh thất Simaroubaceae.

A. Mô tả cây

Cây nhỏ có cành. Lá kép lông chim lẻ gồm 10 đến 36 đôi lá chét, hầu như không có cuống, hình trứng dài, dày, nhẵn hoặc có lông ở mặt dưới. Hoa và bao hoa phủ đầy lông. Quả hạch màu đỏ, nhẵn, hơi thuôn dài, đầu tù và cong, mặt trong có lông thưa và ngắn. Một hạt, trên mặt hạt có nhiều lông ngắn

Cây bách bệnh và tác dụng chữa bệnh của nó

B. Phân bố, thu hái và chế biến

Cây mọc phổ biến ở khắp nước ta nhung phổ biến nhất ở miền Trung. Còn thấy ở Malaixia, Inđônêxya. Người ta dùng quả vỏ thân và vỏ rễ phơi hay sấy khô làm thuốc.

C. Thành phần hóa học

Trong vỏ chứa một chất đắng gọi là quasin. Ta có thể chiết quasin như sau: sắc vỏ bằng nước nhiều lần, cô cho hơi đặc. Dùng tanin để kết tủa quasin, sau đó gạn lấy cặn, rửa cặn và loại tanin bằng chì cacbonat, quasin được giải phóng. Cô đặc trên nồi cách thủy. Dùng cồn 80° để chiết (cồn đun sôi), cất thu hồi cồn, ta được quasin thô. Muốn tinh chế, rửa quasin thô bằng hỗn hợp cồn và ête. Người ta cho quasin là hỗn hợp của hai chất đồng phân quasin và neoquasin có công thức chung C^HjoOg. Quasin có hai nhóm metoxyl và một OH tự do. Dùng axit clohydric đun sôi để khử metyl ta sẽ được một hợp chất trihydroxyl gọi là quasinol. Hạt chứa dầu béo, màu vàng nhạt. Từ vỏ cây bách bệnh mọc ở Biên Hòa, Trảng Bom, Định Quán, Lê Văn Thói và Nguyên Ngọc Sương (International Symposium on the Chem- istry of Natural Products, Kyoto, 1964, Ab- stracts of Papers, 51) đã chiết được một, hydroxyxeton, Psitosterol, campesterol, hai chất đắng là eurycomalacton (chiếm tỷ lệ cao nhất) và 2,6 dimetoxybenzoquinon (một sắc tố màu vàng). Eurycomalacton có tinh thể lăng trụ không mầu, độ chảy 268-270°C, rất tan trong pyridin, tan trong axeton, clorofoc, ít tan trong benzen, metanol, etanol. Vị rất đắng, tan trong axit sunfuric đặc cho màu đỏ sẫm, tan dễ dàng trong dung dịch natri hydroxyt loãng. 

D. Công dụng và liều dùng

Như tên của cây, đây là một vị thuốc chữa được nhiều bệnh (bách là trăm). Vỏ dùng chữa những trường hợp ăn uống không tiêu, đau mỏi lưng. Quả dùng chữa lỵ, tại Campuchia người ta dùng rễ chữa ngộ độc và say rượu, trị giun. Vỏ phơi khô tán bột ngâm rượu hay làm thành viên uống. Ngày dùng 4 đến 6g. Lá còn được dùng tắm ghẻ, lở ngứa.

DANH MỤC CÁC VỊ THUỐC