Vị thuốc vần B
Bạch Đàn Trắng
Bạch Đàn Trắng có Tên đồng nghĩa: Eucalyptus rostrata Schlecht.
Họ: Sim (Myrtaceae)
Mô tả .
Cây gỗ thường xanh, cao 20 - 30 m. Tán lá rộng, lòa xoà. Thân thẳng, vỏ thân màu xám nâu, thưòng bong thành từng mảng không đều. Lá mọc so le, hình mác thuôn, dáng cong như lưỡi liềm, dài khoảng 20 cm, đầu hơi nhọn, mặt trên sẫm bóng, mặt dưới nhạt và nhẵn, mép lá nguyên.
Cụm hoa mọc thành tán ỏ kẽ lá, dài khoảng 1,5 cm; hoa màu trắng, nhị nhiều. Quả có 4 ô, rộng 5-8 mm; hạt nhỏ. Mùa hoa quả: tháng 3-5.
Cây có công dụng tương tự:
1. Bạch đàn xanh - Eucalyptus globulus Labill., tên khác là khuynh diệp, blue gum, Australian fever tree, ừon bark tree (Anh); gommier bleu (Pháp).
2. Bạch đàn lá nhỏ - Eucalyptus tereticornis Sm. (E.umbellata Domin).
3. Bạch đàn đỏ - Eucalyptus robusta Smith (E.multiflora Poữ.), tên khác là bạch đàn lá dày, robust eucalypt, robust gum (Anh).
4. Khuynh diệp sả - Eucalyptus resinífera Sm.
Mỗi loài nêu trên có những đặc điểm riêng dễ phân biệt như bạch đàn xanh có hoa mọc đơn độc, bạch đàn lá nhỏ có phiến lá hẹp và dài, bạch đàn đỏ có phiến lá to và dày, khuynh diệp sả có mùi thơm của lá sả. Cây dễ nhẩm lẫn: Cũng mang tên bạch đàn, nhưng bạch đàn hương (,Santalum álbum L.) lại không thuộc nhóm bạch đàn Eucalyptus. Cây có tên nước ngoài là white santal - wood tree (Anh), santal blanc (Pháp) chưa phát hiện được ở Việt Nam.
Bạch đàn trắng và tác dụng chữa bệnh của nó
Phân bố, sinh thái
Phân bố, sinh thái
Bạch đàn trắng ỏ Việt Nam có nguồn gốc từ Australia. Cây được nhập trồng từ trước năm 1975 và những năm gần đây. Trong số các loài bạch đàn hiện trồng ở nưốc ta, bạch đàn trắng là cây có kích thước tương đối lớn.
Cây có thể sống được trên nhiều loại đất khác nhau, đặc biệt chịu được loại đất phèn, nên thích hợp trong việc phát triển trồng ở vùng đồng bằng sông Cửu Long. Ở một số nơi trên thế giới, người ta cũng trồng bạch đàn trắng và một vài loài khác để cải tạo đầm lầy và vùng ven biển.
Bạch đàn trắng là loại cây gỗ mọc nhanh. Ra hoa quả nhiều, cũng là đối tượng được chú ý phát triển trồng ở Việt Nam. Bạch đàn trắng Eucaỉyptus camaldulensis Dehnhardt.
Bộ phận dùng
Lá
Thành phần hóa học
Có nhiều chủng loại: có chủng loại giàu 1,8 - cineol, có chủng loại ít 1,8 - cineol. Chủng loại giàu cineol được dùng trong y dược và được trồng rộng rãi từ năm 1987. Lá bạch đàn trắng trồng ở Việt Nam chứa trung bình 1,79 ± 0,46 % tinh dầu tính theo nguyên liệu khô tuyệt đối qua 118 mẫu định lượng (Nguyễn Thị Thái Hằng Ỉ995).
Thành phần tinh dầu gồm có: (X - thuyen vết, cc - pinen 6,91 %, camphen 0,22 %, p - pinen7,67 %, p - myrcen 0,38 %, a - phelandren 0,17 %, p.cymen 1,20%, 1,8 - cineol 64,79 %, y - terpinen 4,50%, fenchon 0,12 %, linalol 1,47 %, (Z) - p.menthen - 2 - ol 0,43%, (E) - p - menthen - 2 - ol 0,31 %, camphor 0,09 %, borneol 0,08 %, crypton 0,27 %, terpinen - 4 - ol 1,67%, a - terpineol 1,99 %, citronclol vết, nerol 0,09 %, cuminal 0,90 %, geraniol vết, alcol cinamic vết, piperiton vết, terpinyl acetat 0,83 %, aromadendren vết, ỵ - elemen 0,29 °/c, p - caryophylen 0,25 %, p - bergamoten vết, a - humulen hoặc selinen 0,13 %, elemol vết, spathulenol 0,36 %, p - caryophylen oxyd 0,07 %, globulol 0,15 %, y - eudesmol 0,35 %, p - cudesmol 0,24%, (Z) - cadúiol 0,20 %.
Qua 118 mẫu thí nghiệm, một số thành phần chính có hàm lượng như sau: Các thành phẩn chính Hàm lượng tói da (%) Hàm lượng tói thiểu (%) Hàm lượng trung bình (%) a - Pinen 35,39 0,30 5,69 ±4,82 p - Pinen 13,16 0,03 4,12 ± 1,33 p.cynen 19,75 0,40 3,36 ± 1,56 1,8-Cineol 96,71 22,46 58,08 ± 14,6 y - Terpinen 4,50 0,14 3,02 ± 1,14 Terpinen - 4 -ol 5,98 0,12 2,03 ± 1,05 Globulol 4,61 0,19 3,61 ± 1,22(Nguyễn Thị Thái Hằng 1995).
Ngoài ra, bạch dàn trắng còn chứa tanin với tỷ lộ ở vỏ 8 - 16 %, ở gỗ 2 - 14 %, ở cành và lá 5 - 11 %. Bạch đàn trắng còn là nguồn nguyên liệu quan trọng cung cấp gôm. (The Wealth of India 3, 1952). Theo Phạm Thị Hòa (1996), hàm lượng tinh dầu bạch đàn trắng là 2,70 - 3,15 %, hàm lượng 1,8 - cineol trong tinh dầu là 73,49 - 82,70 %, cao nhất vào thòi kỳ cây 2 tuổi.
Cũng theo tác giả trên, tinh dầu bạch đàn trắng 5 tuổi chứa a - pinen 2,92 %, p - pinen 0,44 %, p.cymen 0, 49 %, 1,8 - cineol 73,49 %, terpinen - 4 - ol 1,72 %, a - terpineol 5,64 %, a - terpinyl acetat 0,16 %, aromadenđren 3,33 %, guaiol 1,66 %.
Tác dụng dược lý
Tinh đầu bạch đàn trắng có tác dụng kháng khuẩn in vitro đối với tất cả những vi khuẩn gram dương thử nghiệm, trừ Streptococcus pyogenes. Hầu hết những vi khuẩn gram âm thử nghiệm cũng đều nhạy cảm với tinh dầu bạch đàn trắng, trừ một số ít không bị ảnh hưởng. Nói chung, những vi khuẩn gram âm ít nhạy cảm hơn so với những vi khuẩn gram dương.
Tinh dầu bạch đàn trắng có tác dụng kháng khuẩn mạnh hơn tinh dầu bạch dàn chanh và tinh dầu bạch đàn lá liễu và tương đương với tinh dầu khuynh diệp dược dụng thu được từ loài E.globulus.
Tinh dầu bạch đàn trắng có tác dụng giảm ho khi cho uống trong mô hình gây kích thích ho bằng hơi amoniac đặc trên chuột nhắt trắng. Thời gian tác dụng giảm ho kéo dài hơn so vói codein phosphat và tác dụng giảm ho mạnh nhất sau khi uống 2-3 giờ. Công dụng
Tinh dầu bạch đàn trắng được dùng làm thuốc chống nhiễm khuẩn đường hô hấp và trong một số bệnh ngoài da như tinh dầu bạch đàn chanh. Bạch đàn trắng là nguyên liệu chính cho chất gôm bạch đàn. Gôm này đôi khi được dùng chữa tiêu chảy, họng bị giãn, dùng làm chất làm săn niêm mạc trong nha khoa và điều trị vết thương.
Khi áp dụng làm chất gây săn trong chảy máu hoặc trường hợp thanh quản và khí quản bị giãn, trộn lẫn gôm với một lượng tinh bột tương đương. Còn dùng gôm ở dạng thuốc đạn, bào chế với bơ cacao. Tinh dầu bạch đàn trắng đã cho kết quả khả quan trong điều tri lỵ mạn tính.
Bài thuô'c có bạch đàn
1. Thuốc giải cảm làm ra mồ hôi và chữa ngộ hàn lạnh dạ, vừa làm dầu xoa phòng bệnh. Gồm các tinh dầu nhẹ có tác dụng làm ra mồ hôi như bạch đàn, hương nhu trắng, sả, bạc hà, tràm, phối hợp với một số tinh dầu nặng có tác dụng làm ấm bụng, chống lạnh nhiều hơn như màng tang, hồi, quế. Dùng uống 10-15 giọt với nước nóng, rồi xoa mũi, ngực, đầu, gáy, và dọc hai bên sống lưng, đắp chăn nằm cho ra mồ hôi để giải cảm có ớn lạnh; trị đau bụng lạnh dạ khó tiêu hoặc nôn đầy, uống mỗi lần 5-6 giọt, ngày 3 lần và xoa bụng trên và dưới rốn. Chú ý: Cảm nắng và sốt nóng thì không dùng.
2. Nồi thuốc xông, chữa cảm sốt nóng, không có mồ hôi và bệnh nhân không gai rét: Dùng vài ba vị thuốc lá sau dây: bạch đàn, cúc tần, cỏ sả, lá bưởi, lá chanh, lá tràm, hương nhu, kinh giới, tía tô, mỗi thứ vài nắm, cho vào nồi, đổ nước ngập, đậy vung kín, đun sôi rồi bắc xuống rót ra một bát, úp đĩa lại. Rồi xông cho bệnh nhân (trùm chăn, mở vung ra, xông hơi nước) cho ra mồ hôi. Lau khô mình rồi cho bệnh nhân uống bát thuốc, cho bệnh nhân nằm nghỉ, đợi ra thêm một ít mồ hôi nữa là được.