Vị thuốc vần B
Bạch Đầu Ông
Vernonia cinerea (L.) Less.
Tên đồng nghĩa: Conyza cinerea L.
Tên khác: Nụ áo tím, bạc đầu nâu, dạ khiên ngưu.
Họ: Cúc (Asteraceae).
Mô tả
Cây thảo, rất đa dạng, cao 0,2 - 0,8m, sống lâu năm. Thân hình trụ, mọc thẳng, có khía dọc và lông mềm áp sát. Lá mọc so le, hình mác hoặc hình quả trám, gốc thuôn, đầu nhọn, mép nguyên hoặc có răng cưa nhỏ.
Cụm hoa mọc ở ngọn thân thành ngù gồm nhiều đầu ( khoảng 15 - 20 cái); lá bắc có lông, đầu có mũi nhọn mảnh, xếp thành 3 hàng; hoa màu hồng hay đỏ, thùy thuôn hình chỉ, bao phấn có tai rất ngắn mào lông màu trắng hay vàng nhạt, dài ngắn không đều.
Quả bế, có lông dày.
Mùa hoa quả: tháng 4 - 5.
Phân bố, sinh thái
Chi Vernonia Chreb. ở Việt Nam hiện đã biết có 23 loài (Nguyễn Tiến Bân và cs., 2005), trong đó có loài bạch đầu ông kể trên.
Ở Việt Nam, cây phân bố rải rác gần như khắp các địa phương, ngoại trừ vùng núi cao khoảng 1.500m trở lên. Loài này cũng phân bố rộng rãi ở nhiều quốc gia thuộc vùng Đông Á, Đông Nam Á, Nam Á cho đến tận vùng Đông Phi và Australia.
Bạch đầu ông là loại cây thảo thường sống 1 năm. Cây mọc rải rác hay thành đám nhỏ trên mặt đất ẩm ở vườn, các bãi đất hoang quanh làng, ven đường đi và trên nương rẫy. Hàng năm, cây con mọc từ hạt quan sát được từ tháng 3 - 6; sau 3 - 4 tháng sinh trưởng phát triển sẽ ra hoa quả và tàn lụi vào mùa thu hoặc đầu màu đông.
Ngoài công dụng làm thuốc, lá và ngọn non còn được dùng làm rau ăn.
Thành phần hóa học
Trong rễ bạch đầu ông người ta đã chiết xuất và xác định cấu trúc các hợp chat terpenoid nlnr 3ß acetoxy urs. 19 en, lupeol acetat [Planta medica 1993, 59, 458]; các họp chất khác như ß anyrin acetat, ß anyrin benzoat, lupeol và muối acetat, p sitosterol, stigmasterol và a spinasterol [J. indian chem, soc - 1962, 39, 749]; các sesquiterpen lacton như hình dưó'i [Alin clieA. southeara HOUT Christophe LONG... chem, pharm bull 54(10), 2006, 1437 - 1439]
Các sesquiterpen lacton từ Vernonia cinera.
1) 8cc tigloyl oxyliirsutibolidf 13 - o - acetat.
2) 8a epoxymethacryloyloxy - hirsutinolid 13-O-acetat.
3) 8ct tigloyl oxyhirsutinolid.
4) vemolid c.
5) hirsutinolid - 13 - o - acetat.
6) piptocarphin D.
7) 8a (4 liydroxymetliacryloyloxy) Iiirsunolid - 13 - o - acetat.
8) vernolid D. Các hợp chất 1, 7 và 8 có hoạt tính chống lại vi trùng sốt rét Plasmodium falciparum dòng w2, ngoài ra còn chứa các tlavonoid như luteolin - 7 mono - ß - D - glucopyranosid.
Tác dụng dược lý
1. Thử dung nạp thuốc
Cao khô bạch đầu ông tiêm phúc mạc cho chuột nhắt trắng với liều 500 mg/kg, chuộtt dung nạp tốt, không thấy có biểu hiện độc hại cho chuột.
Cao khô bạch đầu ông được chiết như sau: Toàn cây bạch đầu ông phơi khô. tán thành bột khô, chiết bằng ethanol 50%. Dịch thu được cô dưới áp suất giảm ở 50°c, rồi sấy trong chân không đến khô [Dliar, 1968: 232]. Cao này còn được dùng tiến hành các thí nghiệm 2, 3 và 4 dưới đây.
2. Tác dụng trên virus gây bệnh Rcmikhel (Ranikhet disease virus)
Cấy virus vào màng đệm niệu nang (chorio - allantoic membrane) phôi gà đã ủ được 11-14 ngày tuổi. Nếu dịch cấy virus có thêm 0,05 mg/ml, cao toàn cây bạch đầu ông làm giảm sự phát triển của virus trên 75% so với lô chứng, không cho thêm cao [Dliar, 1968: 232],
3. Tác dụng trên hồi tràng chuột lang cô lập
Dung dịch cao khô bạch đầu ông hoà với nước, khi nhỏ vào bình nuôi hồi tràng cô lập. gây ức chế sự tăng co bóp do acetylcholin so với lô không nhỏ dung dịch cao vào bình nuôi, trước khi nhỏ acetylcholin [Dliar, 1968: 232].
4. Tác dụng chống ung thư
Gây u báng cho chuột nhắt trắng bằng cách tiêm phúc mạc dịch chứa tế bào ung thư Sarcoma - 180. Lô dùng cho chuột cao bạch đầu ông ức chế sự phát triển u báng so với lô không dùng cao [Dhar, 1968: 232].
5. Tác dụng lợi tiểu
Cao khô toàn cày bạch đầu ông chiết bằng methanol có tác dụng lợi tiểu, thử trên chuột cống trắng với các liều 300mg, 700mg và 1000 mg/kg.
Hoạt tính là ở phần tan trong nước của cao. Dịch chiết nước có tác dụng lợi tiểu ngay ở liều 300 mg/kg. Phân tích thành phần trong nước có tác dụng lợi tiểu, đã xác định được tanin, đường, flavonoid và glycosid [De Padua, 1999: 493],
6. Tác dụng trên tim mạch của Vernonin
Vernonin là một saponin triterpenoid chiết từ bạch đầu ông làm hạ huyết áp ở chó khi tiêm tĩnh mạch. Mặt khác, vernonin có tác dụng trên tim giống như đigitalin, nhưng ít độc hơn [de Padua, 1999:493],
7. Tác dụng giảm đau
Cao chiết bằng cloroform, methanol và bằng ether từ lá cây bạch đầu ông với liều 100, 200 và 400 mg/kg tiêm phúc mạc làm giảm số lần quặn đau trên mô hình gây đau bằng cách tiêm phúc mạc dung dịch loãng acid acetic cho chuột nhắt trắng. Thuốc cũng có tác dụng giảm hoạt động tự nhiên khi nghiên cứu hành vi của chuột. Trên mô hình đo ngưỡng đau ở chân phải sau chuột cống trắng đã gây viêm, cao chiết làm tăng ngưỡng đau khi ép một lực trên bàn chân chuột.
Như vậy là cao bạch đầu ông có tác dụng giảm đau, vì ở ngưỡng mà nếu không dùng thuốc, chuột đã thấy đau, thì ở lô dùng thuốc, chuột chưa thấy đau [hvalevva et al., 2003: 229],
8. Tác dụng hạ sốt
Gây sốt bằng men bia cho chuột cống trắng, thấy các cao clorofonn. methanol và ether đều có tác dụng hạ sốt có ý nghĩa thống kê so với lô chúng không dùng thuốc [lwalewa et al., 2003: 229],
9. Tác dụng chống viêm cấp
Cao chiết bằnng methanol của toàn cây bạch đầu ông đã được thử tác dụng chống viêm cấp tính trên mô hình gây phù bàn chân chuột bằng carraeenin, liistamin và serotonin. Cao methanol với liều uống là 250 và 500 mg/kg ức chế phù có ý nghĩa với p < 0,001 đối với tất cả 3 tác nhân gây viêm [Mazumder et al., 2003: 185].
Một nghiên cứu khác [Ivaleva et al„ 2003: 229] tlnì trên mô hình gây phù bàn chân chuột bằng carragenin của 3 loại cao lá cây bạch đầu ông chiết bằng clorofonn, methanol và ether với liều 100, 200 và 400 mg/kg, tiêm phúc mạc. Tất cả 3 loại cao đều ức chế phù có ý nghĩa thống kê. Các tác dụng hạ sốt. giảm đau, chống viêm đã chứng minh được một phần kinh nghiệm trong nhân dân dùng bạch đầu ông để chữa sốt, sốt rét.
10. Tác dụng chống viêm mạn tính
Trên mô hình gây viêm mạn tính dùng bông vê tròn thành hạt để gây u hạt thực nghiệm, cao methanol chiết từ toàn cày bạch đầu ông với liều uống 250 và 500 mg/kg.biểu hiện tác dụng chống viêm mạn tính có ý nghĩa thống kê. Thí nghiệm có so sánh vói plienylbutazon liều 100 mg/kg dùng uống [Mazumder et al., 2003: 185],
Tác dụng chống viêm mạn tính củavcao ethanol chiết từ hoa của cây bạch đầu ông đã được nghiên cứu trên mô hình viêm khớp thực nghiệm do tiêm adjuvant vào chân chuột cống trắng (adjuvant là hỗn hợp của một loại nấm khuẩn đã chết như vi khuẩn lao). Ở lô chứng, chuột được tiêm adjuvant và không uống thuốc, sau 10-13 ngày, xuất hiện viêm đa khớp (polyarthritis) ở chuột, mà biểu hiện là nhiều khớp bị viêm, có những thay đồi về giải phẫu bệnh lý của các khớp viêm kèm theo tăng hoạt tính của các enzym ALT. AST, cathepsin - D, chân bị tiêm adjuvant sưng rất to. Ở lô tiêm adjuvant, nhưng cho uống cao hoa bạch đầu ông với liều hàng ngày 100 mg/kg, thấy tất cả các biểu hiện của viêm đa khớp đều giảm [Latha et al., 1998: 601],
11. Tác dụng kháng khuẩn
Cao toàn cây bạch đầu ông chiết bang benzen có tác dụng kháng khuẩn trên nhiều chủng vi khuẩn [Gupta et a!., 2003: 148].
12. Tác dụng diệt côn trùng
Đã xác định được 6 chất, phân lập từ hoa bạch đầu ông là pvretlirin I, cinerỉn 1, jasmolin 1, pyrethrin II. cínerìn II, jasmolin II có tác dụng diệt côn trùng [de Padua et al., 1999: 493].
Tính vị, công năng
Bạch đầu ông vị đắng, ngọt, tính mát, có công năng kim phong, thoái nhiệt, lương luiyết, thanh can, giải độc, an thần. Sách "Quảng Đông Trung dược" ghi: Rễ bạch đầu ông vị đắng, hơi nuọt, tính mát, có công năng thanh nhiệt, trừ thấp, giải độc; toàn cây vị đắng, tính mát, có công năng khu phong giải độc [TDTH, 1:2159],
Công dụng
Lá bạch đầu ông được dùng để chữa cảm sốt, sốt rét; rễ cây được dùng chữa lỵ, ia chảy, đau dạ dày; toàn cây chữa viêm gan, vàng da, suy nhược thần kinh. Ngày dùng 15 - 30g sắc nước uống. Dùng ngoài, lấy lá rửa sạch, giã nát, đắp để chữa mụn nhọt, đầu đinh, hắc lào, chàm, rắn cắn và các bệnh gây lở loét ngoài da khác. Có thể dùng cành và lá, chặt nhỏ, nấu nước, rửa.
Ở Indonesia, rễ bạch đầu ông được dùng chữa ho, đẻ khó. thấp khớp; lá để trị co thắt dạ dày, đau bụng, giải độc nọc rắn: toàn cây chữa chóng mặt, ỉa chảy [Medicinal herb index. 1995: 228]; ở Java (Indonesia). ngọn cành ăn sống và nấu chín ăn thay rau. mặc dù có vị đắng.
Ở Philippin, nước sắc toàn cây để chữa ho; nước sắc rễ để chữa ỉa chảy và đau dạ dày.
Ở Thái Lan, lá được dùng đế chữa hen và viêm phế quản [de Padua et al., 1999: 493].
Ở đông Phi Châu, lá và hoa được dùng làm thuốc trị tiêu hoá; ở Đông và Trung Hoa Kỳ, rễ được dùng làm thuốc bổ máu, điều kinh, giảm đau sau khi đẻ, xuất huyết, đau dạ dày (Foster et al., 2000).
Ở Trung Quốc, bạch đầu ông được dùng chữa cảm sốt, ho; suy nlurợc thần kinh, mất ngủ, trẻ con đái dầm; ngoài ra. khi bị viêm tuyến vú, lở nhọt, chấn thương do đòn ngã. dụng dập, lấy cây tươi, rửa sạch, giã nát đắp lên [Lê Qúy Ngưu, 1995: 95],
Ở Ẩn Độ, lá và toàn cây bạch đầu ông, tốt nhất là khi cây bắt dầu có hoa [Nadkarni, 1999: 1270] được dùng chữa tăng co thắt bàng quang, không kiềm chế đi đái được, đái dắt; làm cho ra mồ hôi, chữa sốt và sốt rét; dịch cây bôi chữa trĩ. Hạt bạch đầu ông để tẩy giun, chống đầy hơi, đau quặn ruột; còn chữa bạch biến, vảy nến và các bệnh ngoài da mạn tính khác [Chatterjee et al., 1997, V: 181]. Rễ đựợc dùng chữa phù [Srivastava, 1989: 156], giải dộc. cũng chữa đau bụng, trừ giun. Hoa chữa viêm kết mạc mắt [Cliopra et al.,2001: 100].
Bài thuốc có bạch đầu ông
1. Chữaa sổ mũi, ho, sốt
Lá bạch đầu ông. lá ngũ trảo {Vitex negtmch L.), rễ bồ hòn, lá gừa (Ficus microcarpa L.f.), mỗi vị 15g khô, sắc nước uống.
2. Chữa sốt rét
Bạch đầu ông toàn cây 15 - 30g sắc uống phối hợp với quinin 0.50g, làm tăng tác dụng và giảm độc tính củaquinin [Nadkarni, 1999: 1270],
3. Chữa suy nhược thần kinh
Bạch đầu ông toàn cây, hy thiêm (toàn cây bỏ rễ), mỗi vị 15g; chua me đất, rau bọ- nước toàn cày, mỗi vị 12g; ích trí nhân (quả của cây Alpinia oxyphyììa) 6g, sắc nước uống, mỗi ngày một thang.
4. Chữa tăng huyết áp
Bạch đầu ông. chua me đất. hy thiêm. mỗi vị 15g, sắc nước uống, ngày một thang.
5. Chữa các bệnh ngoài da (mụn nhọt, lở ngửa, bạch biến, vảy nến, lở loét, vét thương đụng dập)
Lấy lá cây tươi vừa đủ, rửa sạch, giã nát, trộn với nước vôi, rồi đắp lên chỗ bị bệnh.