Vị thuốc vần B
Bạch Qủa
Còn gọi là ngân hạnh, áp cước tử, công tổn thụ, Arbre aux quarante écus.
Tên khoa học Ginkgo hiloba L.
Thuộc họ Bạch quả Ginkạoaceae.
A. Mô tả cây
Bạch quả là một cây to, cao 20-30m, thân phân thành cành dài, gần như mọc vòng, trên cành có những cành nhánh ngắn, mang lá có cuống. Phiến lá hình quạt, mép lá phía trên tròn, nhần, giữa hơi lõm. chia phiến lá thành hai thùy. Gân lá phân nhánh theo hướng rẽ đôi. Quả hạch, kích thước bầnc quà mận, thịt màu vàng, có mùi bơ khét rất khó chịu ( Hình 604).
Bạch quả và tác dụng chữa bệnh của nó
B. Phân bố, thu hái và chế biến
Nguồn gốc ở Trung Quốc và chi thấy trổng ở Trung Quốc, một ít ở Nhật Bàn. Pételot (1954) nói có thấy ở bác Việt Nam mọc rải rác trong một số vườn hoa và quanh một số ngôi chùa đê làm cành. Nhưng thực tê qua mấy chục năm chúng tôi không tìm thấy. Hỏi nhiều nhà thực vật danh tiêng cũng đều nói chưa gặp. Tại các hiệu thuốc, bạch quả thuộc loại ít dùng. Thường chỉ dùng quả và nhân. Gần đây y học phương Tây nghiên cứu dùng lá. Những lá bạch quả dùng để nghiên cứu lúc đầu nhập của Nhật Bản và Nam Triều Tiên. Theo tạp chí La presse médicale 1986, 15, 31, lá bạch quả được dùng chế những sàn phẩm bạch quà của Pháp được trồng và thu hái ở gần Bordeaux. Sấy khô đóng bao chuyển về nơi chế biến sản phẩm bạch quả.
C. Thành phần hóa học
Nhân bạch quả chứa 5,3% protein, 1,5% chất béo, 68% tinh bột, 1,57% tro, 6% đường.
Vỏ quả chứa ginkgolic axit, bilobol và ginnol.
Lá bạch quả chứa hai loại hoạt chất: Các hợp chất flavonoic và các tecpen.
Các hợp chất flavonoic (ginkgo-fïavon glucozit) là những hợp chất trong đó phần agly- con là một flavonol (quercetin, kaempferol, và isorhamnetin), phần đường là glucoza và rham- nose. Ngoài ra còn có một ít proanthocyanidin.
Nhóm các tecpen gồm có ginkgolite (là những ditecpen) và biiobalit (một sesquitecpen) có vị đắng. Ngoài hai loại hoạt chất trên, lá bạch quà còn chứa một sô' axit hữu cơ như hydroxykinurenic, kinurenic, parahydroxybenzoic, vanillic.
D. Công dụng và liều dùng
Theo tài liệu cổ, bạch quả khí ôn, vị ngọt, hơi đắng. Tính chất thu sáp, bạch quả ân chín thời ôn mà ích khí, ích phổi, tiêu đuợc đờm, trù được hen, dẹp được ho khỏi chứng khỏi được chửng hư tiểu tiện, hết đuợc chứng khú hư, bạch đới.
Bạch quả ăn sống giáng (hạ) được đờm, tỉnh được say rượu, tiêu được độc, sát được trùng.
Nhưng không nên ăn nhiều vì tính nó thu liễm quá mạnh, nên hay sinh chứng đầy tức khó chịu.
Nhãn bạch quà ngày dừng 10-20g, bóc bỏ vỏ, dùng dưới dạng sắc hay nướng chín, tán bột.
Thịt quả có độc, không ăn sống được. Phải ép bỏ dầu, để lâu trên một năm mới dùng. Ngày dùng 3-4 quả. Dùng riêng hay phối hợp với nhiều vị thuốc khác.
Y học hiện đại dùng dạng cao có chứa 24% heterosit flavonoic và 6% hợp chất tecpenic mang tên ginkogink hay ginkor dưới dạng ống để uống 5ml hay viên nang. Dùng chữa kém trí nhớ, hay gát bẳn của người có tuổi, hay ngủ gà ngủ gật, do tác dụng trên vi tuần hoàn.
Đơn thuốc có bạch quả dùng trong nhân dân
Chữa cảm lạnh, ho có đờm, có khi thỏ suyễn, cổ có tiếng khò khè: Bạch quả 7 trái nướng chín, cùng với lá ngải cứu. Dùng lá ngải là như cái tổ, rồi mỗi bạch quả cho vào một tổ lá ngải, lại bọc giấy ướt xung quanh rồi đem nướng cho thơm, bỏ hết giấy, bỏ hết lá ngải, chì ăn nguyên bạch quả. Ngày 3-4 quả như vậy. (Trích trong Bí uẩn phương).
Bạch quả định suyễn thang: Bạch quả 21 quả sao vàng, ma hoàng 12g, tô từ 8g, khoản đông hoa, chế bán hạ, tang bạch bì đều dùng mật sao, các vị đều 8g, hạnh nhãn bỏ vỏ và đầu nhọn, hoàng cầm sao qua, đều 6g, cam thảo 4g. Nước 600ml. Sác ba lần. Gạn lấy nước, chia uống trong ngày. (Nhiếp Sinh Phương).
Chữa đi đái luôn, tiểu tiện quá nhiều, tiểu tiện trắng đục: Bạch quả 10 quả, 5 để sống, 5 để chín. Gom cả hai thứ vào mà ăn trong ngày.