Vị thuốc vần B
Bứa
Tên khoa học Garcinia oblongiFolia Champ.
Thuộc họ Măng cụt Clusiaceae (Guttiferae).
A. Mô tả cây
Cây gỗ cao 10-15m. Cành và nhánh dài và mảnh mọc xòe ngang, vỏ cây màu xám tro. Lá mọc đối, mép nguyên, nhẵn bóng, có nhiều điểm mờ. Hoa màu vàng, có cả hoa đực và hoa lưỡng tính. Hoa đực có 4 lá đài, 5 cành hoa. Hoa lưỡng tính có 4 lá đài, 4 cánh hoa, rất nhiều nhị. Bầu 6-10 ô. Quả mọng, hình cầu có nhiều rãnh dọc. Vỏ quả dày, màu vàng ở ngoài, phía trong hơi đỏ, vị chua, 6-10 hạt, có nhiều múi mọng nước, ăn được.
Bứa và tác dụng chữa bệnh của nó
B. Phân bố, thu hái và chế biến
Cây mọc hoang và được trồng nhiều ở miền núi (Vĩnh Phúc, Phú Thọ, Bắc Cạn, Thái Nguyên, Thường người ta hái quả chín về ăn và nấu canh. Làm thuốc người ta dùng vỏ quả tươi hay phơi hoặc sấy khô. Mùa thu hái vỏ gần như quanh nãm.
C. Thành phần hóa học
Trong quả bứa cổ axit hữu cơ, vitamin c (lOOg có 6lmg vitamin C). Trong vỏ có flavonozit. ta chỉ nhận xét đây là một cây dễ trổng, cho lợn ăn chóng béo..
D. Công dụng và liều dùng
Vỏ bứa được nhân dân dùng chửa mẩn ngứa, dị ứng, ho ra máu. Ngày dùng 20 đến 30g dưới dạng thuốc sắc.