Vị thuốc vần C
Cát Cánh
Tên khoa học Platycodon grandiflorum A. DC.
Thuộc họ Hoa chuông Campanulaceae.
Cát cánh hay kết cánh (Radix platycodi) là rẽ khô của cầy cát cánh.
Tên Platycodon do chữ Platys là rộng, Codon là chuông. Grandiflorum do chữ grandi là to, florum là hoa vì cây cát cánh có hoa to hình cái chuông rộng.
Mô tả cây
A.
Cát cánh là một loại cỏ nhỏ, mọc lâu năm. Thân cao chừng 60cm-90cm. Lá gần như không có cuống; lá phía dưới mọc đối hoặc mọc vòng 3-4 lá. Phiến lá hình trứng, mép có răng cưa to. Lá phía trên nhỏ, có khi mọc so le, dài từ 3-6cm, rộng l-2,5cm. Hoa mọc đơn độc hoặc thành bông thưa. Đài màu xanh, hình chuông rông, dài lcm, mép có 5 răng; tràng hoa hình chuông, màu lam tím hay màu trắng, đường kính 3-5cm. Quả hình trứng ngược. Mùa hoa tháng 5-8, mùa quả tháng 7-9 ( Hình 553, Hm 27,2).
Cát cánh và tác dụng chữa bệnh của nó
B. Phân bố, thu hái và chế biến
Đang được di thực vào nước ta. Trồng bằng hạt. Mọc khoẻ. Rễ to. Mọc hoang và được trồng ở Trung Quốc, Liên Xô cũ. Thường hái rẽ ở những cây đã sống 4-5 nãm. Hái vào mùa thu, đông hoặc mùa xuân. Mùa thu-đông tốt hơn. Sau khi hái về rửa sạch, cạo sạch vỏ ngoài phơi nắng cho khô.
C.Thành phần hoá học
Trong rễ cát cánh có chừng 2% kikyosaponin C29H48011( là một chất saponin vô định hình. Kikyosaponin thêm axit và đun sôi sẽ cho kikyosapogenin C23H3806 và một phân tử galactoza. Ngoài ra còn có phytosterola C27H460 và inulin.
Sự nghiên cứu mới đây chứng minh trong lá, hoa, và thân, cành cát cánh đều có chứa sapo- nin. Saponin này có tác dụng phá huyết mạnh hơn saponin trong rễ, kikyosapogenin có tác dụng phá huyết mạnh gấp 2 lần sapogenin của viễn chí (Polygala senega).
Tác dụng dược lý
D.
Kikyosapogenin có tác dụng phá huyết, tiêu đờm và long đờm. Theo Trung Hoa y học tạp chí (1952) uống cát cánh thấy tác dụng tiêu đờm rõ rệt trên lâm sàng.
Dùng thuốc sắc 25% bán hạ, viễn chí và cát cánh (4ml=lg) cho vào miệng chó đánh mè với liều lg/lkg thể trọng, theo dõi sự phân tiết ở đường hô hấp thì thấy cát cánh có tác dụng tăng cường sự phân tiết ở đường hô hấp.
Tác dụng trừ đờm của cát cánh chủ yếu do hất saponin: Khi uống chất saponin gây kích thích niêm mạc cổ họng và dạ dày đưa đến phản xạ tăng phân tiết ở đường hô hấp làm cho đờm loãng ra và dễ tống ra ngoài.
Saponin của cát cánh có tác dụng phá huyết cao: Pha loãng 1/10.000 vẫn còn tác dụng phá huyết. Tác dụng phá huyết này mạnh gấp 2 lần saponin của viễn chí.
E.Công dụng và liều dùng
Chữa ho, ho có đờm hôi tanh. Ngày uống 3- 9g, dưới dạng thuốc sắc. Cấm dùng dưới dạng thuốc tiêm.
Theo tài liệu cổ, cát cánh có vị đắng, cay, tính hơi ôn,, vào kinh phế. Có tác dụng tuyên phế khí, tán phong hàn, tấn ho, trừ đờm. Dùng chữa ngoại cảm sinh ho, cổ họng sưng đau, ngực đầy trướng đau, ho ra máu, mủ. Những người âm hư mà ho thì không dùng được.
Đơn thuốc có cát cánh
Cát cánh cam thảo thang chữa ho tiêu đờm: Cát cánh 4g, cam thảo 8g, nước 600ml. sắc còn 200ml. Chia 3 lần uống trong ngày: Chữa ho, tiêu đờm (đơn thuốc của Trường Trọng Cảnh).
Đơn khác có cát cánh:
Cát cánh, kinh giới, bách bộ, mỗi vị 200g, cam thảo 60g, trần bì lOOg. Các vị tán nhỏ trộn đều, ngày uống 3-9g bột này, chia làm 3 lần uống vào sau 2 bữa ăn và trước khi đi ngủ, mỗi lần l-3g. Có thể chế thành cao lỏng.
Chữa cam răng, miệng hôi:
Cát cánh, hồi hương tán nhỏ trộn đều bôi vào nơi cam răng đã rửa sạch.