Hotline: 0915.913.255; Zalo: 0903 428.599
Hotline: 0915.913.255; Zalo: 0903 428.599

Vị thuốc vần C

Cây Chè

09:04 22/04/2017

Cây Chè còn gọi là trà.

Tên khoa học Camellia sinensis O.Ktze (Thea chinensis Seem.).

Thuộc họ Chè Theaceae.

Ta dùng búp và lá chè non (Folium Theae), sao khô làm thuốc, thường gọi là chè hương hay chè tàu. Còn gọi là trà diệp.

A. Mô tả cây

Chè là một cây khỏe, mọc hoang và không cắt xén có thể cao tới lOm hay hơn nữa, đường kính thân có thể tới mức một người ôm không xuể. Đôi khi mọc thành rừng gỗ trên núi đá cạo.

Nhưng trong khi trồng tỉa thường người ta căt xén để tiện việc hái cho nên thường chỉ cao nhất là 2m. Nhiều cành đâm ngay từ gốc. Lá mọc so le, không rụng. Hoa to trắng, mọc ở kẽ {Melia azedarach L. và Melia indica L.) cũng có nhiều chất khổ vị tố (chất đắng), hàm lượng trong vỏ và quả nhiều hơn so với các bộ phận khác.lá, mùi rất thơm, nhiều nhị. Quả là một nang thường có ba ngăn, nhưng chỉ còn một hạt do các hạt khác bị teo đi. Quả khai bằng lối cắt ngăn, hạt không phôi nhũ, lá mẩm lớn, có chứa dầu.

B. Phân bố, thu hái và chế biến

Chè là một cây nguồn gốc Trung Quốc. Nhân dân Trung Quốc đã biết dùng chè từ 2.500 năm trước công nguyên, sau tới Nhật Bản và nhiều nước châu Á khác. Hiện nay cây chè được trồng ờ nhiều nước. Liên Xô cũ cũng rất phát triển việc trồng chè. ở nước ta chè được trồng nhiều nhất tại các tỉnh Phú Thọ, rồi tới Tuyên Quang, Hà Giang, Thái Nguyên, các tình miền Nam cũng trổng rất nhiều (Quảng Nam, Đà Nẵng, Nghĩa Bình, Đắc Lắc, Lâm Đồng). Chè dùng làm thuốc hái vào mùa xuân: Hái búp và lá non. Vò rồi sao cho khô giống như cách chế chè hương để pha nước uống của nhân dân. Cho nên ta có thể dùng chè (hương hay chè tàu) làm thuốc. Không dùng chè đen hay chè mạn là những loại chè đã cho lên men rồi mới phơi hay sấy khô.

C.Thành phần hóa học

Trong lá có chứa tới 20% tamin là một chất có tác dụng làm săn da, sát khuẩn mạnh. Ngoài ra còn cafein với tỷ lệ 1,5-5%, một số vitamin B,, B2 và c. Đặc biệt tanin trong chè có tác dụng như một vitamin p vì đây là hỗn hợp của các catechin và dẫn xuất của catechin có cấu trúc hóa học của vitamin p.

D. Công dụng và liều dùng

Chè được dùng pha nước uống, làm thuốc kích thích do cafein và chữa lỵ theo như đơn sau đây:

Chè hương lOOg Cam thảo lOg Nước vừa đủ 100ml

Cách chế:

Lấy chè và cam thảo đỏ nước vào cho ngập. Đun sôi trong nửa giờ, lọc. Bã còn lại thêm nước cho xâm xấp và đun sôi trong nửa giờ nữa. Lọc. Hợp cả hai nước lại. Cô đặc cho đến khi còn đúng 100ml. Thêm natri benzôat 0,30g hoặc cho thêm 0,03g nipagin vào để bảo quản. Có thể không cho cam thảo hoặc natri benzôat hay nipagin cũng được, nhưng không ngọt và không để lâu được.

Ngày dùng 4 lần, mỗi lần 5-10ml. Mỗi lần điều trị cần 3 đến 5 ngày. Đối với người không chịu được nước chè, có thể chế thành dung dịch 10% rồi thụt giữ như sau: Lấy lOg nước chè, sắc trong nửa giờ, rồi lọc. Mỗi ngày thụt 1-2 lần, mỗi lần 100ml.

Đơn thuốc này thường chỉ áp dụng đối với người lớn. Một số người có thể mất ngủ do tác dụng của cafein. Do đó nên uống hay thụt vào sáng hoặc trưa. Đơn thuốc này đã được áp dụng có kết quả ở một số bệnh viện Trung Quốc và Việt Nam (Nà Sản) để điều trị các trường hợp lỵ do trùng Shiga.

 

DANH MỤC CÁC VỊ THUỐC