Vị thuốc vần C
Cây Cơm Nếp
Cây Cơm Nếp tên khoa học Strobilanthes acrocephalus T. Anders.
Thuộc họ Ô rô Acanthaceae.
A. Mô tả cây
Cây cỏ, thân mềm, mọc bò, ở mỗi mấu đốt thân phình lên. Lá mọc đối, mép khía răng cưa tròn và nhăn nheo, hai mặt đều có lông thưa, để héo có mùi thơm như mùi cơm nếp (do đó có tên). Hoa trắng, mọc thành bông ờ kẽ lá hay đầu cành. Mùa hoa quả: tháng 3-5 (Hình 683).
Cây Cơm Nếp và tác dụng chữa bệnh của nó
B. Phân bố, thu hái và chế biến
Cây mọc hoang dại thành bãi dưới tán rừng thưa, nơi ẩm mát. Người ta dùng toàn cây, trừ bỏ rễ, cắt thành từng đoạn, phơi hay sấy khô. Mùa thu hái gần như quanh năm, nhưng tốt nhất vào mùa hè.
C. Thành phần hóa học
Chưa thấy tài liệu nghiên cứu.
D. Công dụng và liều dùng
Dùng làm thuôc lợi sữa, bổi dưỡng cho phụ nữ sau khi đẻ: Ngày dùng 15-30g dưới dạng thuốc sắc. Còn dùng làm thuốc an thần, chữa đau đẩu khó ngủ.
Dùng ngoài: Giã nát dùng riêng hay phối hợp với một số cây thuốc khác để bó gãy xương.
Chú thích:
Tuy mang tên cơm nếp nhưng nhân dân hầu như không dùng làm thơm thức ăn vì có độc. Để làm thơm bánh kẹo người ta dùngcây lá dứa được giới thiệu sau đây