Hotline: 0915.913.255; Zalo: 0903 428.599
Hotline: 0915.913.255; Zalo: 0903 428.599

Vị thuốc vần C

Cây ké đầu ngựa

14:04 24/04/2017

Còn gọi là thương nhĩ (tên Trung Quốc), phắt ma (Thổ). Tên khoa học Xanthium strumarium L. Thuộc họ Cúc Asteraceae. Ta dùng quả ké đầu ngựa, hay toàn bộ phận trẽn mặt đất cùa cây ké đầu ngựa, phơi hay sấy khô. Ở Trung Quốc, gọi quả ké là thương nhĩ tủ (Fructus Xanthii).

A. Mô tả cây

Cây ké đầuu ngựa là một cây nhỏ, cao độ 2m thân có khía rãnh. Lá mọc so le, phiến lá hơi 3 cạnh, mép có răng cưa có chỗ khía hơi sầu thành 3-5 thùy, có lông ngắn cứng. Cụm hoa hình đầu có thứ lưỡng tính à phía trên, có thứ chỉ gồm có hai hoa cái nằm trong hai lá bắc dày và có gai. Quả giả hình thoi, có móc, có thể móc vào lông động vật. Trẻ con vẫn nghịch bỏ vào tóc nhau rất khó gỡ ra (cắt đôi thấy ở trong có hai quả thực). ( Hình 38, Hm 5,1).

Cây ké đầu ngựa và tác dụng chữa bệnh

B. Phân bố, thu hái và chế biến

Cây ké này mọc hoang ở khắp nơi trong nước ta (đất hoang, bờ ruộng, bờ đường). Hái cả cây trừ bỏ rễ phơi hay sấy khô. Hoặc chỉ hái quả chín rồi phơi hay sấy khô.

C. Thành phần hóa học

Hiện nay chưa rõ hoạt chất của quả ké là gì. Mới biết rằng trong quả ké có chừng 30% chất béo, 1,27% một chất glucozit gọi là xanthostrumarin tương ứng với chất datixin, chưa rõ tính chất, 3,3% nhựa và vitamin c (Wehmer, 1931).

Theo Xốcôlôv (1952) trong quả và cây ké ờ Liên Xô đều chứa ancaloit nhưng theo sự phân tích cùa hệ được viện y học Bắc Kinh (1958) thì trong quả ké có một chất saponin (glucozit), không có ancaloit.

Năm 1974, Khfagy (1974, Pỉanta medica 8,75) đã tách từ trong ké một nhóm sesquitecpen chưa no, lacton có khung xanthonolit: xanthinin (độ chảy 123-124"), xanthanola và izoxanthanola.

Quả Ké chứa:

1. Carboxy atractylozit ở dạng muối có tác dụng hạ đường huyết rất mạnh, có độc tính.

Xanthìum strumarìum là những chắt có tác dụng kháng khuẩn.

Toàn cây chứa nhiều iôt. Trong hai nãm 1969 và 1970, Đỗ Tất Lợi, Phạm Kim Loan và Nguyễn Vãn Cát (Trường đại học dược khoa Hà Nội) đã đính tính và định lượng iốt trong cây ké Việt Nam thấy rằng dù cây ké mọc ở miên núi, hay đồng bằng, gần biển hay xa biển đều có chứa iốt với hàm lượng khá cao, lg lá hoặc thân chứa trung bình 200 microgam, lg qủa chứa 220-230 microgam, nước sắc 15 phút cô thành cao chứa 300 microgam trong lg cao: Nếu nấu lâu 5 giờ có thể chứa tới 420-430 microgam trong lg cao. Trên cơ sở phân tích ấy đã đề nghị dùng ké trong điểu trị bướu cổ.

Tiêu chuẩn quy cách của Triều Tiên

Độ ẩm dưới 12%, độ tro 8%, tro không tan trong axit clohydric dưới 3%. Độ cao rượu ít nhất trên 8%.

D. Tác dụng dược lý

Chưa thấy có tài liệu. Nhưng kinh nghiệm lâm sàng ờ Sở da liễu Nam Xương-Giang Tây, 1959 đã sừ dụng cao quả ké chữa 22 trường hợp bộnh ngoài da, kết qùa khỏi hẳn 11, đỡ rõ rệt 8, có tiến bộ 3, không có trường hợp nào không có kết quả rõ rệt. Trong hai năm 1969, 1970 Tổng cục lâm nghịêp Viêt Nam đã dùng cao ké chế thành viên chữa bướu cổ tại một số lâm trường miển núi. Kết qủa đạt trên 80%.

Qua những tài liệu cũ, quả ké dùng chữa những trường hợp da xù XI màu đỏ như bị hủi. Tại nhiéu vùng ở Việt Nam, Liên Xô cũ và Trung Quốc nhân dân vẫn dùng ké uống chữa mẩn ngứa, mụn nhọt và bướu cổ.

E. Công dụng liều dùng

Theo tài liệu cổ ké có vị ngọt, tính ôn, hơi có độc. Vào phế kinh, có tác dụng làm ra mồ hôi, tán phong, dùng trong các chứng phong hàn, đau nhức, phong thấp, tê dại, mờ mắt, chân tay co dật, uổng lâu ích khí. Phàm không phải phong nhiệt chớ dùng. Trong sách cổ nói dùng ké phải kiêng thịt lợn. Nếu dùng thịt lợn cùng khi uống ké thì khắp mình sẽ nổi quầng đỏ.

Hiện nay ké là một vị thuốc thường dùng trong nhân dân Việt Nam, Trung Quốc chữa mụn nhọt, lở loét, bướu cổ, ung thư phát bối (đằng sau lưng), mụn nhọt không đầu, đau ràng, đau cổ họng, viêm mũi.

Nhân dân Liên Xô cũ dùng ké đầu ngựa để chữa bướu cồ, các bệnh mụn nhọt, nấm tóc, hắc lào, lỵ và đau rãng.

Nhân dân ta và Trung Quốc thưòng chế thành cao thương nhĩ còn gọi là vạn ứng cao. Cách làm như sau: Từ tháng 5 đến tháng 9, hái toàn cây về phơi khô, cắt nhò nấu với nước, lọc và cô thành cao mềm. Cao dễ lên men, đóng chai chường phụt bật nút lên. Khi uống hòa với nước âm ấm, mỗi ngày từ 6 đến 8g cao. Uống luôn từ nửa tháng đến hai tháng.

Có thể chế thành thuốc viên thương nhĩ hoàn như sau: Bỏ rễ, rửa sạch, cắt ngắn cho vào nồi nấu với nước sôi trong một giờ, lọc lấy nước, bã còn lại thêm nước, nấu sôi một giờ nữa, lọc và ép lấy hết nước. Hợp cả 2 nước lại, cô thành cao mềm. Khi nào lấy que thủy tinh nhúng vào cao, nhỏ lên giấy, giọt cao không loang ra nữa là được. Sau đó thêm vừa đủ bột vào (chừng 1/3 lượng cao) trộn đều chế thành viên.

Truớc khi ăn cơm thì uống. Ngày uống 3 lần, mỗi lần uống 16-20g. Theo sách cổ, uống cao thương nhĩ phải kiêng thịt lợn, thịt ngựa sợ độc. Thực tế tại bệnh viện Giang Tây (Trung Quốc) bệnh nhân uống thuốc không kiêng thịt vẫn không xảy ra hiện tượng độc nào mà thuốc vẫn có tác dụng tốt.

Thuốc cao và thuốc viên nói ưên chuyên chữa lờ loét, mụn nhọt.

Đơn thuốc có ké dùng trong nhân dân

Chữa đau răng: sắc nước quả ké, ngậm lâu lại nhổ. Ngậm nhiều lần.

Mũi chảy nước trong, đặc: Quả ké sao vàng tán bột. Ngày uống 4-8g.

Chữa thủy thũng, bí tiểu tiện: Thương nhĩ tử, thiêu tổn tính, đình lịch. Hai vị bằng nhau, tán nhỏ. Uống với nước mỗi lần 8g, ngày hai lẩn.

Chữa bướu cổ: Ngày uống 4-5g quả hay cây ké dưới dạng thuốc sắc (đun sôi, giữ sôi 15 phút) (ĐỖ Tất Lợi).

Trồng cây ké

Trồng vào mùa xuân, làm đất bón phân cho tốt (tro, đất sồng, phôtphat đểu được). Đào lỗ nhỏ cho vào 3-4 hạt mỗi hô' cách nhau chùng 50-60 cm. Phủ ít đất lên và tưới ẩm, độ 10 ngày sau cây mọc. Khi cây cao độ 6-7cm có thể đánh ưồng chỗ khác. Vào cuối hạ hay sang thu quả chín thì hái cả cây hay chỉ hái quả thôi, phơi hoặc sấy khô mà đùng hoặc nấu cao như trên đã giới thiệu

DANH MỤC CÁC VỊ THUỐC