Hotline: 0915.913.255; Zalo: 0903 428.599
Hotline: 0915.913.255; Zalo: 0903 428.599

Vị thuốc vần C

Cây Sóng Rắn

14:05 12/05/2017

Cây sóng rắn còn gọi là sóng rận, sóng rắn nhiều lá.

Tên khoa học Albizzia myriophylia Benth.

Thuộc họ Trinh nữ (Mimosaceae).

Từ sau ngày miền Nam được hoàn toàn giải phóng, ờ nhiều tỉnh phía Nam người ta dùng cây này thay vị cam thảo. Chúng tôi giới thiệu ờ đây để tránh sự nhầm lẫn.

A. Mô tả cây

Cây bụi mọc cao 2-4m, tựa hay leo, thân có vỏ màu nâu, cành non có lông màu hung. Lá kép có cuống chung dài 9cm, với 9-ỉ 6 cặp lá chét, mỗi lá chét lại có từ 20-40 cặp lá chét thứ cấp, dài 5-8mm, rộng lmm, có lông ở dưới và ở dìa. Cụm hoa hình tán, mang hoa hình bán cầu, dài lmm, vành 4mm, có lông vàng, 15 tiểu nhụy, quả giáp dài 12cm, rộng 2cm chứa 4-9 hạt dài 6mm. màu nâu

Cây sóng rắn và tác dụng chữa bệnh của nó

B. Phân bố, thu hái và chế biến

Mọc hoang dại ở các tỉnh phía Nam, trước đây không thấy khai th4c, chỉ những năm gần đây dựa vào vị ngọt của vỏ thân và vỏ rễ người ta khai thác với mục đích dùng thay cam thảo. Thực tế đây là một sự nhầm lẫn giả mạo. Có thể phát hiện sự giả mạo này bằng cách soi bột và vi phẫu, hình dạng, mùi vị: Rễ cam thảo có đường kính đều 5-20mm, màu đỏ nâu, nơi vỏ nứt lộ ruột màu vàng, còn sóng rắn có đường kính to nhỏ không đều 50-70mm, vỏ rễ vàng xám nhạt, vỏ rễ có lốm đốm trắng. Rễ cam thảo có vị ngọt thấm lâu và dịu, còn vỏ sóng rắn có vị gắt làm hắt hơi, ngọt ít hơn nhưng sau đó làm tê lưỡi và mất vị giác. Vi phẫu sóng rắn có vòng cương mô liên tục ờ miền vỏ rễ, tia tủy nhỏ nên các chùy libe không rõ, còn cam thảo không có vòng cương mô liên tục, tia tủy lớn nên các chùy libe phân cách rõ ràng (Hồ Đắc Ân, Lưu Trọng Hồ và Đỗ Thị Bảo Hạnh-Dược học-6. 1978, 6-9).

C.Thành phần hóa học

Trong rễ sóng rắn có 0,035% ancaloit, màu ừắng ngà, vị rất đắng, 6% saponin thô màu vàng nâu nhạt, vị gắt cay, hút ẩm ở ngoài không khí. Ngoài ra còn có cho phản ứng flavonoit và steroit. Cho chuột nhắt (trọng lượng 20g) uống dung dịch nước với liều 18g/kg thể trọng đến 20g/kg chuột chết sau 2 đến 3 ngày. Tỷ lệ tử vong 10% (với liều 18g/kg) đến 25% (với liều 20g/kg) (Hồ Đắc Ân và cộng sự, tài liệu đã dẫn).

D. Công dụng và liều dùng

Chỉ mới thấy dùng với mục đích thay cam thảo do sự nhầm lẫn cô' ý.

Cần có sự nghiên cứu sâu hcm để hoặc cho phép dùng hoặc cấm hẳn.

DANH MỤC CÁC VỊ THUỐC